Zevalin (ibritumomab tiuxetan)kháng thể đơn dòng chống CD20
Zevalin - thuốc điều trị bệnh u lympho không Hodgkin
Liên hệ
Giỏ hàng
Bạn muốn tìm kiếm gì?
Đối tượng sử dụng
Thuốc Cometriq được chỉ định trong các trường hợp:
Cơ sở khoa học
Cometriq là thuốc dùng điều trị ung thư ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể như ung thư thận, ung thư tuyến giáp và ung thư gan. Thành phần chính của thuốc là cabozantinib là nhóm thuốc ức chế Tyrosine Kinase, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc làm ngừng sự phát triển của những tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh. Cometriq tác động đến nhiều loại enzyme tyrosine khác nhau như:
AXL: Có liên quan đến khả năng kháng thuốc và di căn của tế bào ung thư.
Cometriq có thành phần chính là cabozantinib, một phân tử nhỏ có khả năng ngăn chặn hoạt động của thụ thể tyrosine kinase ( RTK), có liên quan đến quá trình phát triển khối u và hình thành mạch máu mới, tái tạo xương bệnh lý và tiến triển di căn ung thư.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, Cometriq đã chứng minh tác dụng làm giảm sự phát triển của khối u và/hoặc ức chế di căn phụ thuộc vào liều lượng ở một số lượng đáng kể các mô hình khối u khác nhau.
Hấp thu
Sau khi uống cabozantinib, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 3-4 giờ. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt đỉnh thứ hai sau 24 giờ dùng thuốc cabozantinib, điều này có thể cho thấy thuốc được tái tuần hoàn gan ruột.
Khi dùng Cometriq 140 mg nhiều lần mỗi ngày trong 19 ngày, nồng độ cabozantinib (AUC, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương-thời gian) tăng khoảng 4 đến 5 lần so với liều duy nhất. Nồng độ cabozantinib ở trạng thái ổn định đạt được vào khoảng ngày thứ 15.
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, liều duy nhất 140 mg thuốc dùng cùng với bữa ăn nhiều chất béo làm tăng Cmax và AUC lần lượt là 41% và 57% so với dùng khi bụng đói. Ăn một giờ sau khi uống thuốc không ảnh hưởng đến sự hấp thu của cabozantinib.
Phân bố
Trong ống nghiệm, cabozantinib liên kết chặt chẽ với protein huyết tương của con người, gần 100% (>99,7%). Dựa trên mô hình dược động học quần thể, thể tích phân bố (Vz) xấp xỉ 319 L ( SE: ±2,7%). Sự liên kết protein không bị thay đổi ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nhẹ đến trung bình.
Chuyển hóa
Chuyển hóa cabozantinib được đánh giá trong cơ thể sống. Bốn chất chuyển hóa đã được xác định có mức độ phơi nhiễm trong huyết tương (AUC) lớn hơn 10% so với hợp chất gốc: XL 184-N-oxide, sản phẩm phân hủy amide XL 184, monohydroxy sulfate XL 184 và sản phẩm phân hủy 6-desmethylamide sulfate. Tiếp xúc với các dẫn xuất không liên hợp ( XL 184-N-oxide và sản phẩm phân cắt amide XL 184), có hoạt tính ít hơn 1% so với cabozantinib gốc, mỗi chất chỉ chiếm ít hơn 10% tổng lượng cabozantinib trong huyết tương.
Trong ống nghiệm, cabozantinib là chất nền của isoenzyme CYP3A4, kháng thể trung hòa CYP3A4 ức chế sự hình thành chất chuyển hóa XL 184-N-oxide hơn 80% trong vi thể gan người phụ thuộc NADPH. Ngược lại, kháng thể trung hòa với CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C19, CYP2D6 và CYP2E1 không ảnh hưởng đến sự hình thành các chất chuyển hóa cabozantinib. Kháng thể trung hòa CYP2C9 cho thấy tác dụng tối thiểu lên quá trình chuyển hóa cabozantinib ( nồng độ chất chuyển hóa giảm dưới 20%).
Thải trừ
Dựa trên phân tích dược động học quần thể của cabozantinib sử dụng dữ liệu từ 1883 bệnh nhân và 140 tình nguyện viên khỏe mạnh sau khi uống 20 đến 140 mg, thời gian bán hủy trong huyết tương của cabozantinib là khoảng 110 giờ. Độ thanh thải trung bình (CL/F) ở trạng thái ổn định là 2,48 L/h.
Sau khi dùng một liều duy nhất [14C]-cabozantinib có gắn nhãn phóng xạ ở những người tình nguyện khỏe mạnh, khoảng 81% tổng lượng phóng xạ được dùng đã được thu hồi trong vòng 48 giờ, trong đó 54% được bài tiết qua phân và 27% qua nước tiểu.
Thuốc Cometriq được chỉ định trong các trường hợp:
Thuốc Cometriq được dùng bằng đường uống, một lần mỗi ngày và nên uống khi bụng đói
Nên kiêng ăn ít nhất 2 giờ trước khi dùng thuốc và sau ăn 1 giờ sau khi uống thuốc.
Nuốt cả viên uống với một cốc nước đầy khoảng 240 ml. Không nghiền, bẻ viên để dùng.
Không ăn bưởi hoặc uống nước bưởi khi dùng Cometriq vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Cung cấp cho bác sĩ đầy đủ thông tin về tiền sử bệnh và các thuốc hiện tại đang dùng
Không tự ý tăng liều, thay đổi liều trừ khi có chỉ định của bác sĩ điều trị.
Liều lượng được bác sĩ chỉ định phụ thuộc vào sức khỏe bệnh nhân và các thuốc đang dùng kèm. Liều thông thường được khuyến cáo như sau:
Liều lượng có thể thay đổi tùy theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Cometriq cho các trường hợp:
Thuốc Cometriq có thể gây ra các tác dụng phụ gồm:
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gặp:
Chưa có báo cáo. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng thuốc và liên hệ trung tâm y tế để có biện pháp gây nôn và rửa dạ dày.
Bảo quản thuốc trong hộp kín ở nhiệt độ từ 20°C đến 25°C, tránh xa nhiệt độ cao, độ ẩm và ánh sáng trực tiếp.
Bằng chứng khoa học
Nguồn tham khảo
Liều dùng
Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
sử dụng sản phẩm
Form tư vấn
Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi