Danol (Danazol) 200mg điều trị các rối loạn nội tiết
Danol - Điều trị lạc nội mạc tử cung và xơ nang tuyến vú
Liên hệ
Giỏ hàng
Bạn muốn tìm kiếm gì?
Đối tượng sử dụng
Yervoy được chỉ định dùng cho:
Cơ sở khoa học
Thuốc Yervoy được dùng để điều trị miễn dịch bệnh ung thư hắc tố có di căn và có tác dụng đặc biệt. Nó không tương tác với chính các tế bào ác tính mà giúp phục hồi phản ứng miễn dịch bình thường của cơ thể.
Thuốc được bào chế dưới dạng cô đặc để pha dung dịch truyền, là chất lỏng đục hoặc trong suốt, có màu từ không màu đến vàng nhạt.
Một lọ thuốc có chứa thành phần Ipilimumab, thuộc nhóm thuốc chống khối u là kháng thể đơn dòng, hàm lượng 5 mg/ml.
Hoạt chất Ipilimumab là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp của con người liên kết với kháng nguyên liên quan đến tế bào lympho T gây độc 4 (CTLA-4). Chất này là immunoglobulin G1 kappa (IgGlk) và được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền sử dụng nuôi cấy tế bào động vật có vú. Khối lượng phân tử của nó khoảng 148 kDa.
Kháng nguyên CTLA-4 là chất điều hòa hoạt hóa chính của tế bào lympho T. Chất Ipilimumab là chất ức chế CTLA-4, có tác dụng ngăn chặn các tín hiệu ức chế của chuỗi phản ứng CTLA-4, do đó làm tăng số lượng tế bào T hỗ trợ chống khối u, từ đó làm tăng số lượng tế bào T tiêu diệt trực tiếp. Việc chặn CTLA-4 cũng đã được chứng minh là làm giảm chức năng điều hòa của tế bào T, từ đó dẫn đến tăng phản ứng miễn dịch chống khối u của bệnh nhân.
Thuốc Ipilimumab còn có khả năng làm giảm chọn lọc số lượng tế bào T điều hòa tại vùng khối u, dẫn đến tăng số lượng tế bào T hỗ trợ chống khối u liên quan đến tế bào T điều hòa, dẫn đến tiêu diệt tế bào ung thư.
Dược động học của Ipilimumab đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh u hắc tố tiến triển được dùng Ipilimumab với liều lượng từ 0,3 đến 10 mg/kg cứ sau 3 tuần, tổng cộng là 4 liều. Trong phạm vi liều được nghiên cứu, nồng độ tối đa và tối thiểu ( Cmax và Cmin), cũng như diện tích dưới đường cong nồng độ/thời gian (AUC) tỷ lệ thuận với liều dùng. Khi lặp lại sau mỗi 3 tuần, độ thanh thải không phụ thuộc vào thời gian. Chỉ số tích lũy toàn thân tối thiểu là là 1,5 hoặc thấp hơn đối với Cmax, Cmin và AUC. Nồng độ Ipilimumab trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau liều thứ ba. Thời gian bán hủy cuối cùng trung bình là 15 ngày. Khi dùng liều 3 mg/kg, nồng độ Ipilimumab trong huyết tương ở trạng thái ổn định tối thiểu trung bình là 21,8 mcg/ml.
Độ thanh thải của Ipilimumab tăng lên khi cân nặng của bệnh nhân tăng và hoạt động của lactate dehydrogenase tăng. Tuy nhiên, không cần phải điều chỉnh liều lượng trong những trường hợp này.
Thuốc này phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Liều dùng khuyến cáo của Yervoy cho người lớn là 3 mg/kg trọng lượng cơ thể, truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút, mỗi 3 tuần. Liệu trình điều trị là 4 mũi tiêm. Nếu dung nạp được, bệnh nhân nên được điều trị đầy đủ (4 liều) bất kể có xuất hiện tổn thương mới hay có phát triển tổn thương hiện có hay không. Tình trạng khối u sẽ được đánh giá sau khi hoàn tất toàn bộ liệu trình điều trị.
Trước mỗi lần dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc, cần tiến hành kiểm tra để phát hiện các phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch, bao gồm tiêu chảy và viêm đại tràng. Chức năng gan và tuyến giáp cũng cần được đánh giá trước khi bắt đầu liệu trình điều trị và trước mỗi lần dùng thuốc.
Thuốc Yervoy được chỉ định dùng trong những trường hợp:
Thận trọng:
Khi sử dụng thuốc Yervoy, tác dụng phụ thường gặp nhất là những tác dụng phụ do tăng hoạt động của hệ thống miễn dịch. Hầu hết các phản ứng có hại này, bao gồm các phản ứng nghiêm trọng, đều có thể được loại bỏ bằng liệu pháp thích hợp hoặc ngừng thuốc.
Các phản ứng có hại phổ biến nhất được báo cáo ở hơn 10% bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng về Yervoy là tiêu chảy, phát ban, ngứa, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng.
Liều dùng tối đa có thể dung nạp của Yervoy chưa được xác định. Trong các nghiên cứu lâm sàng, liều lượng thuốc lên đến 20mg/kg đã được sử dụng. Khi sử dụng liều này, không phát hiện thấy tác dụng độc hại rõ ràng nào của thuốc.
Trong trường hợp quá liều, việc điều trị nên bao gồm liệu pháp thuốc triệu chứng phù hợp với các tác dụng phụ xảy ra, đồng thời theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Do khả năng xảy ra tương tác dược động học, nên tránh sử dụng glucocorticosteroid (GCS) trước khi bắt đầu điều trị bằng Ipilimumab. Sau khi bắt đầu điều trị bằng Ipilimumab, GCS và các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể được sử dụng để kiểm soát các phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch do tác động của thuốc lên hệ thống miễn dịch. Việc sử dụng thuốc GCS toàn thân sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
Bệnh nhân dùng đồng thời Ipilimumab và thuốc chống đông máu nên được theo dõi chặt chẽ vì nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa tăng lên.
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với của trẻ.
Bằng chứng khoa học
Liều dùng
Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
sử dụng sản phẩm
Form tư vấn
Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi