BiCNU (Carmustine) Bristol 100mg điều trị ung thư
BiCNU - Điều trị khối u não, bệnh Hodgkin, đa u tủy và u lympho không Hodgkin
Liên hệ
Giỏ hàng
Bạn muốn tìm kiếm gì?
Đối tượng sử dụng
Cơ sở khoa học
Vectibix (panitumumab) là một loại thuốc sinh học, một kháng thể đơn dòng nhắm vào một mục tiêu cụ thể trong tế bào ung thư. Vectibix được sử dụng như một phần của liệu pháp phối hợp để điều trị cho bệnh nhân ung thư đại tràng di căn nếu khối u của họ không có đột biến gen KRAS. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở những bệnh nhân như vậy, điều trị bằng panitumumab mang lại sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ sống sót và chất lượng cuộc sống.
Thuốc Vectibix chứa thành phần panitumumab với hàm lượng 100mg/20ml.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm tĩnh mạch
Panitumumab là kháng thể đơn dòng IgG2 của người có nguồn gốc từ dòng tế bào động vật có vú ( buồng trứng chuột đồng Trung Quốc) bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.
Panitumumab có ái lực và độ đặc hiệu cao đối với thụ thể EGF ở người. Các thụ thể EGF là một glycoprotein xuyên màng thuộc họ thụ thể tyrosine kinase loại I, bao gồm cả HER1/c-ErbB, HER2, HER3 và HER4. Các thụ thể EGF kích thích sự phát triển của các tế bào biểu mô bình thường, bao gồm tế bào da và nang lông, được biểu hiện trên nhiều loại tế bào khối u.
Panitumumab liên kết với miền liên kết phối tử của thụ thể EGF và ức chế quá trình tự phosphoryl hóa được gây ra bởi tất cả các phối tử thụ thể EGF đã biết. Sự liên kết panitumumab với thụ thể EGF dẫn đến sự nội hóa thụ thể, ức chế quá trình tăng trưởng tế bào, gây ra hội chứng apoptosis và làm giảm sản xuất interleukin-8 và yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu.
Hiệu quả lâm sàng
Trong các thử nghiệm lâm sàng về Vectibix ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn (mCRC) đã tiến triển trong hoặc sau quá trình hóa trị trước đó, tỷ lệ sống không tiến triển( PFS) đã được cải thiện, với PFS tuyệt đối cao hơn ở những bệnh nhân có KRAS hoang dã trong tế bào khối u của họ so với những bệnh nhân có khối u chứa đột biến KRAS.
Khi Vectibix được dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với hóa trị liệu, dược động học của thuốc không tuyến tính. Sau khi truyền panitumumab trong 1 giờ, AUC tăng cao hơn dự kiến theo tỷ lệ liều dùng và Cl giảm từ 30,6 xuống 4,6 mL/ngày/kg khi liều dùng tăng từ 0,75 lên 9 mg/kg. Tuy nhiên, khi panitumumab được dùng với liều lớn hơn 2 mg/kg, kiểu tăng AUC gần như tỷ lệ thuận với liều.
Khi tuân thủ phác đồ liều khuyến cáo (6 mg/kg, 2 tuần một lần, truyền trong 1 giờ), nồng độ panitumumab ở trạng thái ổn định đạt được sau lần truyền thứ ba với giá trị C max trung bình (± độ lệch chuẩn) và C min lần lượt là (213±59) và (39±14) μg/ml. Giá trị trung bình (± độ lệch chuẩn) AUC 0-t và Cl lần lượt là (1306±374) μg/mL ngày và (4,9±1,4) mL/kg/ngày. T 1/2 của thuốc là khoảng 7,5 ngày (dao động từ 3,6 đến 10,9 ngày)
Vectibix được sử dụng để điều trị trong liệu pháp đơn trị ung thư trực tràng di căn có biểu hiện thụ thể EGF và KRAS không đột biến, trong trường hợp bệnh tiến triển trong hoặc sau đợt hóa trị trước đó bằng phác đồ có chứa fluoropyrimidine, oxaliplatin và irinotecan.
Vectibix chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp:
Vectibix được dùng bằng truyền tĩnh mạch, liều khuyến cáo là 6 mg/kg trọng lượng cơ thể, 1 lần mỗi 2 tuần.
Hướng dẫn pha chế và sử dụng dịch truyền
Trước khi truyền, thuốc phải được pha loãng trong dung dịch tiêm natri clorid 0,9% bằng kỹ thuật pha loãng vô trùng. Không nên lắc hoặc khuấy mạnh chai. Không sử dụng thuốc nếu thuốc trong lọ đổi màu. Lượng Vectibix cần thiết phải được lấy từ lọ chứa thuốc để có được liều 6 mg/kg, sau đó hòa tan trong tổng thể 100ml. Nồng độ cuối cùng không được vượt quá 10mg/ml. Liều lượng lớn hơn 1000 mg phải được hòa tan trong 150ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9%. Dung dịch thu được trộn đều bằng cách nhẹ nhàng lắc đều chai.
Thuốc phải được tiêm tĩnh mạch bằng cách sử dụng bơm truyền dịch vào ống nuôi dưỡng ngoại vi hoặc ống thông lưu thông qua bộ lọc 0,2 hoặc 0,22 µm có mức độ liên kết protein thấp. Thời gian truyền dịch được khuyến cáo là khoảng 60 phút. Thời gian dùng thuốc với liều trên 1000mg phải khoảng 60 phút.
Trước và sau khi sử dụng Vectibix, hệ thống truyền dịch phải được rửa bằng nước muối sinh lý để tránh thuốc bị trộn lẫn với các thuốc khác hoặc dung dịch truyền tĩnh mạch. Không khuyến cáo tiêm Vectibix theo đường truyền trực tiếp hoặc truyền nhanh.
Các tác dụng phụ của thuốc thường gặp của Vectibix khi sử dụng bao gồm:
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc được tiến hành.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Vectibix với các phác đồ điều trị hóa trị liệu dựa trên IFL( irinotecan, fluoropyrimidine và calci foliat) hoặc các phác đồ hóa trị liệu bao gồm bevacizumab. Tỷ lệ tử vong tăng lên đã được quan sát thấy khi panitumumab được dùng kết hợp với chế độ hóa trị liệu bao gồm bevacizuma.
Vectibix không nên được dùng kết hợp với hóa trị liệu có chứa oxaliplatine ở những bệnh nhân có khối u mCRC, đột biến KRAS hoặc trong trường hợp khối u có hình dạng KRAS không ổn định.
Triệu chứng; Khi vượt quá liều điều trị khuyến cáo khoảng 2 lần, có thể thấy phản ứng độc trên da, tiêu chảy, mất nước và tăng mệt mỏi, phù hợp với hồ sơ an toàn của thuốc ở liều khuyến cáo.
Điều trị: điều trị triệu chứng
Bằng chứng khoa học
Liều dùng
Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
sử dụng sản phẩm
Form tư vấn
Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi