granocyte-34-1
granocyte-3-slide
default_image

Granocyte 34 ( lenograstim)

Granocyte 34 - Thuốc kích thích tạo bạch cầu

  • Xuất xứ: Anh
  • Thành phần: lenograstim (rHuG-CSF)
  • Dạng bào chế: Bột đông khô dùng pha tiêm
  • Bảo quản: Nhiệt độ từ 2-25°C ( không đông lạnh). Tránh ánh sáng và để xa tầm với trẻ em

Lưu ý: Hộp 5 lọ và 5 ống dung môi

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

Granocyte 34 được sử dụng trong các trường hợp để:

  • point-icon Rút ngắn thời gian bị giảm bạch cầu trung tính và các biến chứng liên quan ( ở những bệnh nhân mắc bệnh tân sinh không tăng sinh tủy) đã trải qua hóa trị liệu ức chế tủy sau đó là ghép tủy xương và những người có nguy cơ cao bị giảm bạch cầu trung tính nặng kéo dài
  • point-icon Giảm thời gian bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng và các biến chứng liên quan sau khi điều trị bằng hóa chất ức chế tủy tiêu chuẩn.
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thành phần thuốc Granocyte 34   

Granocyte 34 là thuốc có chứa thành phần lenograstim hay rHuG-CSF, thuộc nhóm yếu tố kích thích bạch cầu hạt (G-CSF).   

Tá dược: D-manitol, polysorbate -20, L-arginine, L-phenylalanine, L-methionine, axit hydrochloric.   

Dung môi: nước cất pha tiêm   

 

2. Tính chất dược lý  

Dược lực học  

Granocyte 34 chứa thành phần lenograstim hay rHuG-CSF, yếu tố kích thích tạo khuẩn lạc bạch cầu hạt glycosyl hóa tái tổ hợp của người, G-CFS, thuộc nhóm cytokine, protein hoạt tính sinh học điều chỉnh sự biệt hóa và tăng sinh tế bào.   

G-CFS là yếu tố kích thích tế bào tiền thân bạch cầu trung tính của tủy xương. Granocyte 34 làm tăng đáng kể số lượng bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi, tùy thuộc vào liều lượng trong phạm vi liều 1-10 mcg/kg/ngày. Việc sử dụng thuốc lặp lại theo liều khuyến cáo sẽ làm tăng thêm lượng bạch cầu trung tính trong máu.   

Các bạch cầu trung tính được sản sinh ra để đáp ứng với việc sử dụng Granocyte 34 có đặc tính hướng động và hoạt động thực bào bình thường.   

G-CFS có khả năng kích thích sự tăng sinh của các tế bào nội mô ở người.   

Việc sử dụng Granocyte 34 sau khi hóa trị và độc lập với hóa trị đều dẫn đến việc huy động các tế bào tiền thân tạo máu vào máu ngoại vi, có thể được phân lập từ máu và truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân sau khi hóa trị liều cao để phục hồi quá trình tạo máu bị tổn thương thay vì ghép tủy xương hoặc bổ sung cho phương pháp này.   

Người ta đã chứng minh rằng việc đưa tế bào tiền thân tạo máu tự thân từ máu ngoại vi vào bệnh nhân, thu được bằng cách kích thích Granocyte 34 thúc đẩy quá trình phục hồi tạo máu nhanh hơn so với ghép tủy xương tự thân, điều này cũng làm giảm đáng kể thời gian giảm tiểu cầu.   

 

Dược động học  

Dược động học của Granocyte 34 phụ thuộc vào liều dùng thuốc và thời gian dùng thuốc  

Khi dùng nhiều lần ( tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da), nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng; Không phát hiện thấy sự tích tụ thuốc. Ở liều khuyến cáo, sinh khả dụng tuyệt đối của Granocyte 34 là 30%. Thời gian lưu trú trung bình trong cơ thể sau khi tiêm dưới da là 7 giờ.   

Thời gian bán thải của Granocyte 34 khi tiêm dưới da là khoảng 3-4 giờ, khi tiêm tĩnh mạch nhiều lần là 1-1,5 giờ.   

Granocyte 34 chủ yếu được chuyển hóa thành peptide và chỉ được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và ở mức độ nhỏ ( dưới 1% liều dùng). Có mối quan hệ trực tiếp giữa liều dùng và nồng độ Granocyte 34 trong huyết tương và giữa phản ứng bạch cầu trung tính và nồng độ Granocyte 34 trong huyết tương.  

 3. Chỉ định   

Granocyte 34 được sử dụng trong các trường hợp để:  

  • Rút ngắn thời gian bị giảm bạch cầu trung tính và các biến chứng liên quan ( ở những bệnh nhân mắc bệnh tân sinh không tăng sinh tủy) đã trải qua hóa trị liệu ức chế tủy sau đó là ghép tủy xương và những người có nguy cơ cao bị giảm bạch cầu trung tính nặng kéo dài  
  • Giảm thời gian bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng và các biến chứng liên quan sau khi điều trị bằng hóa chất ức chế tủy tiêu chuẩn.   
  • Huy động các tế bào tiền thân tạo máu ngoại vi trong máu ngoại vi.   

4. Chống chỉ định   

Chống chỉ định dùng Granocyte 34 cho các bệnh nhân:  

  • Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc  
  • Phụ nữ thời kỳ mang thai và cho con bú  
  • Khối u tủy ( trừ bệnh bạch cầu tủy cấp tính được chẩn đoán chủ yếu)  
  • Bệnh bạch cầu tủy cấp tính mới được chẩn đoán ở những bệnh nhân dưới 55 tuổi có các đặc điểm tiên lượng tế bào học thuận lợi.  

5. Cách dùng và liều dùng   

Granocyte 34 được dùng để tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch (truyền nhỏ giọt trong 30 phút).  

Đối với ghép tủy xương, hóa trị liệu tiêu chuẩn với tác nhân gây độc tế bào và để huy động các tế bào tiền thân tạo máu trong máu ngoại vi sau khi sử dụng thuốc gây độc tế bào,  liều khuyến cáo của Granocyte 34 là 150 mcg (19,2 triệu IU)/m2/ngày, tương đường với 5 mcg ( 0,64 triệu IU)/kg/ngày. Thuốc được dùng vào ngày sau khi ghép tủy xương hoặc hoàn thành quá trình hóa trị, cho đến khi số lượng bạch cầu giảm xuống mức bình thường theo dự kiến, khi đó có thể ngừng thuốc. Thời gian dùng thuốc tối đa hằng ngày là 28 ngày.   

Để huy động các tế bào tiền thân tạo máu trong máu ngoại vi mà không sử dụng thuốc gây độc tế bào, liều khuyến cáo của thuốc là 10 mcg ( 1,28 triệu IU)/kg/ngày, tiêm dưới da hằng ngày trong 4-6 ngày.   

Hướng dẫn pha chế dung dịch   

Để chuẩn bị dung dịch tiêm dưới da, hòa tan toàn bộ thuốc trong lọ trong 1 ml dung môi đi kèm, khuấy nhẹ ( không lắc mạnh) trong khoảng 5 giây  

Để sử dụng qua đường tĩnh mạch, dung dịch thu được phải được pha loãng thêm với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% đến nồng độ ít nhất là 0,32 triệu IU/ml (2,5 mcg/ml), nhưng không quá 100ml các dung dịch trên.   

 

6. Tác dụng phụ   

Các tác dụng phụ thường gặp của Granocyte 34 là:  

  • Phản ứng tại chỗ tiêm ( đỏ, sưng)  
  • Đau xương  
  • Đau đầu  
  • Đau bụng  
  • Đau lưng  

Trong những trường hợp rất hiếm gặp, người ta đã quan sát thấy nhiều phản ứng dị ứng khác nhau, rất hiếm khi dẫn đến sốc phản vệ. Rất hiếm trường hợp viêm mạch, ban đỏ dạng nốt, mủ da và hội chứng Lyell được báo cáo.   

Các trường hợp lách to phổ biến nhưng hầu hết không có triệu chứng và các trường hợp vỡ lách rất hiếm đã được báo cáo ở những người hiến tặng khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân sau khi dùng G-CSF.   

 

7. Tương tác thuốc  

Các tương tác có thể xảy ra với các yếu tố tạo máu và cytokine khác vẫn chưa được nghiên cứu.  

 

8. Quá liều  

Tác dụng của việc dùng quá liều Granocyte 34 chưa được nghiên cứu.   

 

Bằng chứng khoa học

Liều dùng

granocyte-34-1

Liều lượng

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo