Giỏ hàng
Đối tượng sử dụng
-
Thioguanin dùng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy: Thioguanin thường được phối hợp với daunorubicin và cytarabin trong phác đồ đa hóa trị liệu.
-
Ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ác tính khác như bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy, u lympho Hodgkin, đa u tủy.
Cơ sở khoa học
1. Thioguanin là thuốc gì?
Thioguanin là thuốc chống khối u, thuốc chống chuyển hóa của gốc purin (dẫn xuất sulfhydryl của guanine). Đây là thuốc đặc hiệu cho pha S. Được chuyển hóa thành dạng hoạt động là axit thioguanylic, chất này có khả năng phá vỡ quá trình tổng hợp purin và sự chuyển hóa lẫn nhau của các nucleotide purin. Nó có tính chọn lọc đối với tế bào tủy xương.
Thành phần hoạt chất chính là thioguanin, được sử dụng trong liệu pháp kết hợp điều trị bệnh bạch cầu cấp tính và mãn tính.
2. Tác dụng của thuốc Thioguanin
Dược lực học
Thioguanin là thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa có tác dụng và chỉ định tương tự mercaptopurin. Thioguanin được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em.
Thioguanin trong tế bào nhanh chóng chuyển hóa thành ribonucleotide nội bào, dẫn tới ngăn chặn việc tổng hợp và sử dụng nucleotid nhân purin. Ribonucleotide được biến đổi từ thioguanin kết hợp chặt chẽ với DNA và RNA, gây độc tế bào. Có sự kháng chéo giữa thioguanin với mercaptopurin. Thioguanin còn có một số tác dụng ức chế miễn dịch.
Dược động học
Thioguanin được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và thay đổi giữa các cá thể, lượng hấp thu khoảng 14-16%, trung bình khoảng 30% liều uống. Sau khi uống một liều đơn thioguanin 35S gắn phóng xạ, tổng lượng hoạt tính phóng xạ trong huyết tương cao nhất đạt được 8 giờ sau khi uống và giảm đi chậm. Thioguanin ở dạng không đổi chỉ chiếm một phần nhỏ tổng lượng thuốc trong huyết tương.
Thioguanin vào trong tế bào kết hơp chặt chẽ với DNA và RNA của tế bào tủy xương. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thioguanin gắn phóng xạ liều đơn cho thấy lượng thioguanin kết hợp với DNA rất nhỏ, nhưng sau 5 ngày dùng liều hằng ngày, thioguanin thay thế guanin trong DNA khoảng 50-100%. Các nghiên cứu về phân bố thioguanin trong mô ở động vật và tính thấm vào hệ thần kinh trung ương của mercaptopurin thấp có thể dự đoán rằng nồng độ thioguanin trong dịch não tủy không đạt nồng độ điều trị. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Chưa có dữ liệu cho biết liệu thioguanin và chất chuyển hóa có phân bố vào trong sữa hay không.
Thioguanin được chuyển hóa nhanh qua gan và các mô khác, phần lớn bị chuyển hóa thành dẫn chất methyl hóa 2-amino-6-methylthiopurin là chất có tính kháng khối u và độc tính yếu hơn thioguanin.
Thioguanin được bài tiết trong nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ có một lượng không đáng kể được bài tiết vào nước tiểu ở dạng không biến đổi. Do thioguanin vào trong tế bào được biến đổi nhanh chóng thành ribonucleotid nội bào có hoạt tính độc tế bào với nửa đời thải trừ kéo dài nên không thể giảm độc tính của thuốc bằng lọc máu ngoài thận.
3. Chỉ định
Thioguanin dùng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy: Thioguanin thường được phối hợp với daunorubicin và cytarabin trong phác đồ đa hóa trị liệu.
Ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ác tính khác như bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy, u lympho Hodgkin, đa u tủy.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Thioguanin trong các trường hợp:
- Tiền sử kháng thioguanin hoặc kháng mercaptopurin
- Quá mẫn với thioguanin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Phụ nữ mang thai
Thận trọng
Thioguanin là chất độc, có khả năng sinh ung thư và dị tật thai nhi, do đó thận trọng trong sử dụng và bảo quản thuốc.
Không sử dụng điều trị duy trì hoặc dài hạn do có độc tính với gan phối hợp với tổn thương nội mạch, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Thioguanin có nguy cơ ức chế gây giảm sản tủy thương liên quan đến liều dùng.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng phổ biến của Thioguanin bao gồm:
- Trên tim mạch và hệ thống máu: ức chế chức năng tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu ( thường là không có triệu chứng)
- Trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, loét niêm mạc đường tiêu hóa, viêm gan nhiễm độc, xơ gan, viêm tắc tĩnh mạch gan, hoại tử ruột, thủng ruột ( trong phác đồ điều trị kết hợp)
- Trên hệ tiết niệu sinh dục: tăng axit uric máu hoặc bệnh thận liên quan đến tăng hình thành axit uric
- Trên da: phát ban, ngứa
- Khác: suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng ( thường không có triệu chứng). Các triệu chứng ít gặp do nhiễm trùng bao gồm: sốt hoặc ớn lạnh, ho hoặc khàn giọng, đau ở dưới lưng hoặc hông, tiểu đau hoặc khó tiểu.
6. Cách dùng - liều dùng
Thioguanin được dùng đường uống, nên uống vào lúc đói, khoảng thời gian giữa hai bữa ăn.
Không dùng liều thấp duy trì hoặc điều trị dài hạn, thay vào đó là dùng liều cao hơn và thời gian điều trị ngắn. Nếu dùng dài ngày có nguy cơ cao độc với gan, phối hợp tổn thương nội mạch.
Khuyến cáo chỉ những người có kiến thức về nguy cơ gây độc của thioguanin và hiểu biết về bệnh bạch cầu cấp dòng tủy mới chỉ định điều trị thioguanin cho bệnh nhân. Liều khuyến cáo sử dụng như sau:
- Trẻ nhỏ < 3 tuổi: Phối hợp với các thuốc khác điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, liều thioguanin 3,3 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần uống, thời gian điều trị 4 ngày
- Trẻ em và người lớn: Đơn trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy 2-3 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày, gần mức 20 mg nhất.
- Điều trị tấn công ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp: 75-200 mg/m²/ngày, choa làm 1-2 lần uống trong 5-7 ngày hoặc đến khi triệu chứng thuyên giảm.
Bệnh nhân suy thận không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan nên ngừng điều trị nếu có các biểu hiện sau: tăng cao hơn transaminase, phosphatase kiềm, bilirubin, viêm gan nhiễm độc, ứ mật, vàng da, hội chứng nghẽn tĩnh mạch gan, biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
7. Tương tác thuốc
Tránh sử dụng phối hợp thioguanin với BCG, clozapin, leuflunomid, natalizumab, pimecrolimus, tacrolimus dạng bôi da, vắc - xin sống.
Thực nghiệm cho thấy các dẫn chất aminosalicylic(olsalazin, mesalazin, sulfasalazin) có thể ức chế thiopurin methyltransferase.
Sự thiếu hụt hoặc ức chế thiopurin methyltransferase có thể làm tăng độc tính với gan do thioguanin. Khi uống đồng thời thioguanin và dẫn chất aminosalicylic có thể dẫn tới đợt kịch phát ức chế tủy xương.
Điều trị đồng thời thioguanin và busulfan kéo dài có thể làm tăng độc tính với gan ( tăng nồng độ các enzyme gan và phì đại dạng nốt tái tạo tế bào gan), giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch cửa.
Thioguanin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của clozapin, leflunomide natalizumab, vắc- xin sống. Nồng độ/tác dụng của thioguanin có thể bị tăng lên nếu dùng phối hợp với các dẫn chất 5-ASA, denosumab, pimecrolimus, roflumilast, tacrolimus dạng bôi da, trastuzumab.
Giảm tác dụng: Thioguanin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin bất hoạt, BCG, test da với coccidioidin, sipuleucel-T
Tương tác với thức ăn/ rượu: hấp thu thioguanin sẽ tăng lên nếu uống thuốc trong khoảng thời gian giữa các bữa ăn. Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc vì có thể làm tăng độc tính với gan.
8. Quá liều
Biểu hiện quá liều thioguanin có thể ngay lập tức (buồn nôn, nôn, mệt mỏi, hạ huyết áp, vã mồ hôi) hoặc muộn hơn ( ức chế tủy xương, tăng nitơ máu). Ngộ độc cấp có thể xảy ra trong trường hợp uống liều đơn thioguanin 2-3 mg/kg (liều điều trị).
Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu quá liều thioguanin. Khi có biểu hiện ngộ độc trong quá trình điều trị bằng thioguanin cần ngưng thuốc ngay.
9. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 25°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với của trẻ.
Bằng chứng khoa học
Nguồn tham khảo
https://www.drugs.com/mtm/thioguanine.html
Liều dùng

Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi