thioguanin-40mg-1
thioguanin-40mg-3
thioguanin-40mg-1-2
thioguanin-40mg-2
default_image

Thioguanin 40mg hộp 25 viên điều trị bệnh bạch cầu cấp tính

  • Xuất xứ: Thụy Điển
  • Hoạt chất: Thioguanin
  • Dạng bào chế: viên nén hàm lượng 40 mg
  • Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 25°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với của trẻ.

Lưu ý: Hộp 25 viên

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

  • point-icon Thioguanin dùng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy: Thioguanin thường được phối hợp với daunorubicin và cytarabin trong phác đồ đa hóa trị liệu.
  • point-icon Ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ác tính khác như bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy, u lympho Hodgkin, đa u tủy.
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thioguanin là thuốc gì?  

Thioguanin là thuốc chống khối u, thuốc chống chuyển hóa của gốc purin (dẫn xuất sulfhydryl của guanine). Đây là thuốc đặc hiệu cho pha S. Được chuyển hóa thành dạng hoạt động là axit thioguanylic, chất này có khả năng phá vỡ quá trình tổng hợp purin và sự chuyển hóa lẫn nhau của các nucleotide purin. Nó có tính chọn lọc đối với tế bào tủy xương.  

Thành phần hoạt chất chính là thioguanin, được sử dụng trong liệu pháp kết hợp điều trị bệnh bạch cầu cấp tính và mãn tính.   

 

2. Tác dụng của thuốc Thioguanin   

 

Dược lực học   

Thioguanin là thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa có tác dụng và chỉ định tương tự mercaptopurin. Thioguanin được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em.   

Thioguanin trong tế bào nhanh chóng chuyển hóa thành ribonucleotide nội bào, dẫn tới ngăn chặn việc tổng hợp và sử dụng nucleotid nhân purin. Ribonucleotide được biến đổi từ thioguanin kết hợp chặt chẽ với DNA và RNA, gây độc tế bào. Có sự kháng chéo giữa thioguanin với mercaptopurin. Thioguanin còn có một số tác dụng ức chế miễn dịch.   

 

Dược động học  

Thioguanin được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và thay đổi giữa các cá thể, lượng hấp thu khoảng 14-16%, trung bình khoảng 30% liều uống. Sau khi uống một liều đơn thioguanin 35S gắn phóng xạ, tổng lượng hoạt tính phóng xạ trong huyết tương cao nhất đạt được 8 giờ sau khi uống và giảm đi chậm. Thioguanin ở dạng không đổi chỉ chiếm một phần nhỏ tổng lượng thuốc trong huyết tương.   

Thioguanin vào trong tế bào kết hơp chặt chẽ với DNA và RNA của tế bào tủy xương. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thioguanin gắn phóng xạ liều đơn cho thấy lượng thioguanin kết hợp với DNA rất nhỏ, nhưng sau 5 ngày dùng liều hằng ngày, thioguanin thay thế guanin trong DNA khoảng 50-100%. Các nghiên cứu về phân bố thioguanin trong mô ở động vật và tính thấm vào hệ thần kinh trung ương của mercaptopurin thấp có thể dự đoán rằng nồng độ thioguanin trong dịch não tủy không đạt nồng độ điều trị. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Chưa có dữ liệu cho biết liệu thioguanin và chất chuyển hóa có phân bố vào trong sữa hay không.   

Thioguanin được chuyển hóa nhanh qua gan và các mô khác, phần lớn bị chuyển hóa thành dẫn chất methyl hóa 2-amino-6-methylthiopurin là chất có tính kháng khối u và độc tính yếu hơn thioguanin.   

Thioguanin được bài tiết trong nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ có một lượng không đáng kể được bài tiết vào nước tiểu ở dạng không biến đổi. Do thioguanin vào trong tế bào được biến đổi nhanh chóng thành ribonucleotid nội bào có hoạt tính độc tế bào với nửa đời thải trừ kéo dài nên không thể giảm độc tính của thuốc bằng lọc máu ngoài thận.   

 

3. Chỉ định   

Thioguanin dùng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy: Thioguanin thường được phối hợp với daunorubicin và cytarabin trong phác đồ đa hóa trị liệu.   

Ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ác tính khác như bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy, u lympho Hodgkin, đa u tủy.   

 

4. Chống chỉ định   

Chống chỉ định dùng Thioguanin trong các trường hợp:  

  • Tiền sử kháng thioguanin hoặc kháng mercaptopurin  
  • Quá mẫn với thioguanin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc  
  • Phụ nữ mang thai  

Thận trọng  

Thioguanin là chất độc, có khả năng sinh ung thư và dị tật thai nhi, do đó thận trọng trong sử dụng và bảo quản thuốc.   

Không sử dụng điều trị duy trì hoặc dài hạn do có độc tính với gan phối hợp với tổn thương nội mạch, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.   

Thioguanin có nguy cơ ức chế gây giảm sản tủy thương liên quan đến liều dùng.   

 

5. Tác dụng phụ  

Các tác dụng phổ biến của Thioguanin bao gồm:  

  • Trên tim mạch và hệ thống máu: ức chế chức năng tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu ( thường là không có triệu chứng)  
  • Trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, loét niêm mạc đường tiêu hóa, viêm gan nhiễm độc, xơ gan, viêm tắc tĩnh mạch gan, hoại tử ruột, thủng ruột ( trong phác đồ điều trị kết hợp)  
  • Trên hệ tiết niệu sinh dục: tăng axit uric máu hoặc bệnh thận liên quan đến tăng hình thành axit uric  
  • Trên da: phát ban, ngứa  
  • Khác: suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng ( thường không có triệu chứng). Các triệu chứng ít gặp do nhiễm trùng bao gồm: sốt hoặc ớn lạnh, ho hoặc khàn giọng, đau ở dưới lưng hoặc hông, tiểu đau hoặc khó tiểu.  

6. Cách dùng - liều dùng   

Thioguanin được dùng đường uống, nên uống vào lúc đói, khoảng thời gian giữa hai bữa ăn.   

Không dùng liều thấp duy trì hoặc điều trị dài hạn, thay vào đó là dùng liều cao hơn và thời gian điều trị ngắn. Nếu dùng dài ngày có nguy cơ cao độc với gan, phối hợp tổn thương nội mạch.   

Khuyến cáo chỉ những người có kiến thức về nguy cơ gây độc của thioguanin và hiểu biết về bệnh bạch cầu cấp dòng tủy mới chỉ định điều trị thioguanin cho bệnh nhân. Liều khuyến cáo sử dụng như sau:  

  • Trẻ nhỏ < 3 tuổi: Phối hợp với các thuốc khác điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, liều thioguanin 3,3 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần uống, thời gian điều trị 4 ngày  
  • Trẻ em và người lớn: Đơn trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy 2-3 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày, gần mức 20 mg nhất.   
  • Điều trị tấn công ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp: 75-200 mg/m²/ngày, choa làm 1-2 lần uống trong 5-7 ngày hoặc đến khi triệu chứng thuyên giảm.   

Bệnh nhân suy thận không cần chỉnh liều.   

Bệnh nhân suy gan nên ngừng điều trị nếu có các biểu hiện sau: tăng cao hơn transaminase, phosphatase kiềm, bilirubin, viêm gan nhiễm độc, ứ mật, vàng da, hội chứng nghẽn tĩnh mạch gan, biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.   

 

7. Tương tác thuốc  

Tránh sử dụng phối hợp thioguanin với BCG, clozapin, leuflunomid, natalizumab, pimecrolimus, tacrolimus dạng bôi da, vắc - xin sống.   

Thực nghiệm cho thấy các dẫn chất aminosalicylic(olsalazin, mesalazin, sulfasalazin) có thể ức chế thiopurin methyltransferase.   

Sự thiếu hụt hoặc ức chế thiopurin methyltransferase có thể làm tăng độc tính với gan do thioguanin. Khi uống đồng thời thioguanin và dẫn chất aminosalicylic có thể dẫn tới đợt kịch phát ức chế tủy xương.   

Điều trị đồng thời thioguanin và busulfan kéo dài có thể làm tăng độc tính với gan ( tăng nồng độ các enzyme gan và phì đại dạng nốt tái tạo tế bào gan), giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch cửa.   

Thioguanin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của clozapin, leflunomide natalizumab, vắc- xin sống. Nồng độ/tác dụng của thioguanin có thể bị tăng lên nếu dùng phối hợp với các dẫn chất 5-ASA, denosumab, pimecrolimus, roflumilast, tacrolimus dạng bôi da, trastuzumab.   

Giảm tác dụng: Thioguanin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin bất hoạt, BCG, test da với coccidioidin, sipuleucel-T  

Tương tác với thức ăn/ rượu: hấp thu thioguanin sẽ tăng lên nếu uống thuốc trong khoảng thời gian giữa các bữa ăn. Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc vì có thể làm tăng độc tính với gan.   

 

8. Quá liều  

Biểu hiện quá liều thioguanin có thể ngay lập tức (buồn nôn, nôn, mệt mỏi, hạ huyết áp, vã mồ hôi) hoặc muộn hơn ( ức chế tủy xương, tăng nitơ máu). Ngộ độc cấp có thể xảy ra trong trường hợp uống liều đơn thioguanin 2-3 mg/kg (liều điều trị).   

Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu quá liều thioguanin. Khi có biểu hiện ngộ độc trong quá trình điều trị bằng thioguanin cần ngưng thuốc ngay.   

 

9. Bảo quản  

Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 25°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với của trẻ.   

 

Bằng chứng khoa học

Nguồn tham khảo

https://www.drugs.com/mtm/thioguanine.html

Liều dùng

thioguanin-40mg-1

Liều lượng

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo