mitikayd-midostaurin-25mg
default_image

Mitikayd (Midostaurin) 25mg điều trị bạch cầu tủy cấp tính

  • Xuất xứ: Đức
  • Hoạt chất: Midostaurin
  • Dạng bào chế: viên nang
  • Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với trẻ em.

Lưu ý: Có 2 loại đóng gói: Hộp 56 viên và Hộp 112 viên

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

  • point-icon Mitikayd được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML) được chẩn đoán có đột biến FLT3 dương tính ở người lớn được điều trị bằng hóa trị liệu khởi đầu và củng cố tiêu chuẩn, sau đó liệu pháp đơn trị liệu duy trì.
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thành phần thuốc Mitikayd  

Mitikayd chứa hoạt chất midostaurin hàm lượng 25 mg, được bào chế dạng viên nang màu cam nhạt, mềm, dạng gelatin, thuôn dài, có dòng chữ “PKC NVR” .   

Tính chất thành phần viên nang: dung dịch từ trong suốt đến hơi đục, từ vàng đến vàng lục hoặc đến vàng sẫm.   

Nhóm dược lý trị liệu: thuốc chống khối u, chất ức chế protein kinase.   

 

2. Tác dụng của thuốc Mitikayd  

 

Dược lực học  

Midostaurin ức chế nhiều thụ thể tyrosine kinase, bao gồm cả kinase FLT3 và KIT. Midostaurin ức chế tín hiệu thụ thể FLT3 và gây ra sự ngừng chu kỳ tế bào và apoptosis ở các tế bào bệnh bạch cầu hiểu hiện thụ thể ITD và TKD đột biến hoặc biểu hiện quá mức thụ thể kiểu hoang dã. Sự ức chế midostaurin của cả gen D816V kiểu hoang dã và gen KIT đột biến đều dẫn đến sự can thiệp vào tín hiệu kinase KIT bất thường. Midostaurin cũng ức chế sự tăng sinh, tồn tại và giải phóng histamine của tế bào mast.   

Ngoài ra, nó còn ức chế các thụ thể tyrosine kinase khác như PDGFR hoặc VEGFR2, cũng như các thành viên của họ serine-threonine kinase - protein kinase C ( PKC). Midostaurin liên kết với vùng xúc tác của các kianse này và ức chế các tín hiệu của yếu tố tăng trưởng mitogenic trong tế bào, dẫn đến ngừng tăng trưởng.   

Sự kết hợp của midostaurin với nhiều loại thuốc hóa trị liệu ( trừ methotrexate) dẫn đến ức chế tăng trưởng hiệp đồng ở dòng tế bào bạch cầu tủy cấp tính (AML) biểu hiện FLT3-ITD.   

 

Dược động học  

Hấp thu  

Sự hấp thu midostaurin sau khi uống diễn ra nhanh chóng, với Cmax trong huyết tương đạt được trong 1-1,5 giờ. Ở những người khỏe mạnh, mức độ hấp thu midostaurin (AUC) tăng trung bình 22% khi midostaurin được dùng cùng với bữa ăn thông thường và tăng trung bình 59% khi dùng cùng bữa ăn nhiều chất béo.   

 

Phân bố  

Midostaurin liên kết chặt chẽ với glycoprotein axi alpha-1 (AAG), tỷ lệ liên kết >99,8% với protein huyết tương .  

 

Chuyển hóa  

Midostaurin được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 thành CGP62221 và CGP52421.   

 

Thải trừ  

Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân khoảng 95%, trong nước tiểu khoảng 5%. Thời gian bán thải của Midostaurin khoảng 21 giờ, của CGP62221 khoảng 32 giờ CGP52421 là 482 giờ.   

 

3. Chỉ định   

Mitikayd được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML) được chẩn đoán có đột biến FLT3 dương tính ở người lớn được điều trị bằng hóa trị liệu khởi đầu và củng cố tiêu chuẩn, sau đó liệu pháp đơn trị liệu duy trì.   

 

4. Chống chỉ định   

Chống chỉ định sử dụng Mitikayd trong những trường hợp:  

  • Quá mẫn với midostaurin hoặc bất cứ thành phần nào trong sản phẩm  
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi  
  • Phụ nữ có thai và cho con bú   
  • Sử dụng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh   

Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, suy giảm chức năng phổi.   

 

5. Cách dùng - Liều dùng   

Nuốt toàn bộ viên thuốc, không mở nang hay nhai, hòa tan thuốc bên trong, uống ngày 2 lần, cách nhau khoảng 12 giờ.  

Trong trường hợp quên liều hoặc bị nôn thì bỏ qua liều, không uống bù và tiếp tục liều tiếp theo như lịch trình thông thường.   

 

6. Tác dụng phụ  

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc là:  

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, viêm miệng, bệnh trĩ, khó chịu ở hậu môn trực tràng  
  • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, xuất huyết dưới da, giảm bạch cầu lympho  
  • Rối loạn nhiễm trùng: nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng hô hấp trên.   
  • Rối loạn miễn dịch: mẫn cảm, dị ứng   
  • Rối loạn tâm thần: mất ngủ  
  • Rối loạn thần kinh: đau đầu, ngất xỉu, run rẩy  
  • Rối loạn da và mô dưới da: viêm da tróc vảy, tăng tiết mồ hôi.   
  • Rối loạn xương và mô liên kết: đau lưng, đau khớp, đau xương, đau chân tay, đau cổ.   
  • Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: chảy máu mũi, đau thanh quản, khó thờ, viêm màng phổi xuất tiết, viêm mũi họng, hội chứng suy hô hấp cấp.   
  • Bất thường xét nghiệm: tăng natri máu, tăng canxi máu.   

7. Tương tác thuốc  

Midostaurin tương tác với các thuốc:  

 

Chất ức chế CYP3A4 mạnh  

Có thể làm tăng nồng độ midostaurin và nguy cơ độc tính. Cân nhắc các liệu pháp thay thế không ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4. Nếu dùng đồng thời, cần theo dõi nguy cơ tăng phản ứng có hại.   

 

Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh  

Có thể giảm nồng độ midostaurin và giảm hiệu quả, tránh dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh.  

 

Chất nền CYP2B6  

có thể làm giảm sự tiếp xúc toàn thân của chất nền CYP2B6, cần điều chỉnh liều cho chất nền CYP2B6 khi dùng đồng thời.   

 

Chất vận chuyển chất nền (BCRP hoặc OATP1B1)  

Có thể làm tăng sự tiếp xúc của protein kháng ung thư vú (BCRP) và chất nền polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1.   

 

8. Quá liều  

Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều midostaurin ở người còn hạn chế. Một liều midostaurin duy nhất lên tới 600 mg cho thấy mức độ dung nạp chấp nhận được.   

Trong trường hợp quá liều cần đến các biện pháp hỗ trợ y tế.   

 

9. Thận trọng  

Các trường hợp bệnh phổi kẽ và viêm phổi, một số trường hợp tử vong, được báo cáo khu dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với hóa trị liệu; theo dõi các triệu chứng về phổi, ngừng thuốc nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh phổi kẽ hoặc viêm phổi xảy ra mà không có nguyên nhân nhiễm trùng.   

Giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu kéo dài nghiêm trọng ở bệnh nhi mắc AML khi dùng đồng thời với thuốc chống nấm azole ức chế CYP3A4 mạnh.   

Thuốc có nguy cơ gây vô sinh ở cả nam và nữ nên cân nhắc tham khảo ý kiến bác sĩ nếu quyết định mang thai.   

 

10. Bảo quản  

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng và để xa tầm với trẻ em.   

 

Bằng chứng khoa học

Liều dùng

mitikayd-midostaurin-25mg

Liều lượng

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo