Giỏ hàng
Đối tượng sử dụng
-
Thuốc Oncaspar điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tế bào lympho (ALL), đặc biệt là những người không dung nạp được hoặc phản ứng với L-asparaginase thông thường
Cơ sở khoa học
1. Thành phần thuốc Oncaspar
Oncaspar là thuốc được dùng điều trị các khối u ác tính, có đặc tính gây độc tế bào và được sử dụng trong những trường hợp tăng nhạy cảm với L-asparaginase.
Thành phần hoạt chất của thuốc là Pegaspargase - một loại enzyme L-asparaginase được tổng hợp bởi vi khuẩn E.coli, được biến đổi bằng liên kết cộng hóa trị với monomethoxypolyethylene glycol (PEG).
Mỗi lọ thuốc chứa 5ml dung dịch tiêm, tương ứng với 3750 IU hoạt chất Pegaspargase.
Thành phần tá dược: natri dihydrogen phosphate, natri clorua, natri hydro phosphate, nước pha tiêm vừa đủ.
2. Tác dụng thuốc Oncaspar
Dược lực học
Pegaspargase là kết quả của liên kết giữa L- asparaginase tự nhiên, được tổng hợp bởi vi sinh vật Ecoli, với monomethoxypolyethylene glycol (PEG). Cơ chế hoạt động của Pegaspargase không khác gì so với cơ chế hoạt động của L-asparaginase tự nhiên và bao gồm quá trình phá hủy enzyme của axit amin L-asparagine có trong huyết tương. Người ta tin rằng đối với tế bào lympho nguyên bào, không giống như các tế bào khỏe mạnh, loại axit amin này rất cần thiết vì chúng không thể tổng hợp L-asparagine, chất cần thiết cho hoạt động bình thường của chúng. Sự phá hủy axit amin L-asparagine trong huyết tương bởi pegaspargase dẫn đến tình trạng thiếu hụt L-asparagine trong tế bào lympho khôi u, gây gián đoạn quá trình tổng hợp protein và tiêu diệt tế bào khối u.
Dược động học
Nồng độ đỉnh của pegaspargase trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch tương quan với liều dùng. Thể tích phân bố tương đương với thể tích huyết tương. Thời gian bán hủy của pegaspargase trong huyết tương là 5,73 ± 3,24 ngày và dài hơn đáng kể so với thời gian bán hủy của asparaginase tự nhiên là 1,28 ±0,35 ngày. Sau một giờ truyền tĩnh mạch pegaspargase, không phát hiện thấy axit amin L-asparaginase có thể phát hiện được vẫn tồn tại trong huyết tương ít nhất 15 ngày sau lần truyền pegaspargase đầu tiên.
3. Chỉ định
Thuốc Oncaspar điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tế bào lympho (ALL), đặc biệt là những người không dung nạp được hoặc phản ứng với L-asparaginase thông thường.
4. Cách dùng - liều dùng
Oncaspar thường được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác hoặc được kê đơn như một phần của liệu pháp điều trị khởi đầu, củng cố và duy trì.
Thuốc được dùng dưới dạng tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch do nhân viên y tế thực hiện. Tiêm bắp được ưa chuộng hơn do giảm nguy cơ độc tính với gan, bệnh đông máu, rối loạn tiêu hóa và thận so với tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm tĩnh mạch, Oncaspar nên được truyền nhỏ giọt trong 1-2 giờ trong 100ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%.
Liều dùng theo chỉ định bác sĩ và sau quá trình tiêm cần theo dõi phản ứng dị ứng ít nhất 1 giờ.
Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, nên tuân thủ các chế độ liều dùng và phác đồ điều trị Oncaspar sau đây:
- Liều khuyến cáo là 2500 IU ( khoảng 3,3 ml thuốc )/m² diện tích cơ thể sau mỗi 14 ngày.
- Trẻ em có diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn 0,6m² được tiêm 2500 IU/m² sau mỗi 14 ngày.
- Đối với trẻ em có diện tích bề mặt cơ thể dưới 0,6m², liều dùng là 82,5 ME ( 0,11 ml thuốc)/kg thể trọng.
Khi bệnh thuyên giảm, nên chỉ định liệu pháp duy trì và cân nhắc sử dụng Oncaspar trong liệu pháp duy trì.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Oncaspar đã được ghi nhận bao gồm:
- Hệ tiêu hóa: viêm tụy, tăng men gan, vàng da, cổ trướng, chán ăn, đau dạ dày trên, buồn nôn hoặc nôn, nước tiểu sẫm màu.
- Hệ thống đông máu: tăng chảy máu, bầm tím, dễ xuất huyết, chảy máu bất thường.
- Rối loạn chuyển hóa: tăng đường huyết nhẹ đến nặng, hạ đường huyết, khát nước, hạ natri máu, tăng acid uric máu, giảm cân, nhiễm toan chuyển hóa.
- Thần kinh trung ương và ngoại biên: động kinh, co giật, buồn ngủ, hôn mê, khó chịu, chóng mặt, rối loạn cảm xúc, tăng tiết mồ hôi đêm, đau đầu, dị cảm, lú lẫn, mất phương hướng.
- Tiết niệu: đi tiểu thường xuyên, tiểu máu do giảm tiểu cầu, viêm bàng quang xuất huyết nặng, suy giảm chức năng thận, suy thận.
- Tim mạch: đau ngực, tăng huyết áp động mạch, nhịp tim nhanh, huyết khối tĩnh mạch nông và sâu, huyết khối xoang tĩnh mạch, huyết khối động mạch, huyết khối ống thông tĩnh mạch.
- Số lượng bạch cầu thấp: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu nặng
- Cơ xương: đau lan tỏa và tại chỗ ở cơ và xương, cứng khớp
- Hô hấp: ho, chảy máu mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Phản ứng dị ứng: sốc phản vệ, co thắt phế quản, khó thở, đau khớp, sưng môi, ớn lạnh, phát ban da.
- Phản ứng về da: ngứa da, rụng tóc, ban xuất huyết, mất sắc tố da tay, nhiễm nấm, móng tay có màu trắng và sọc, phát ban dạng xuất huyết.
- Phản ứng tại chỗ: sưng, đau, viêm, sung huyết.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Oncaspar đối với các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với pegaspargase
- Có tiền sử viêm tụy
- Biến chứng xuất huyết nghiêm trọng liên quan đến liệu pháp L-asparaginase trước đó
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (bao gồm nổi mề đay toàn thân, co thắt phế quản, phù thanh quản, hạ huyết áp động mạch)
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
7. Tương tác thuốc
Nồng độ protein huyết thanh giảm do pegaspargase có thể làm tăng độc tính của các thuốc khác liên kết với protein huyết thanh.
- Pegaspargase có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc như methotrexate có tác dụng dược lý liên quan đến quá trình sao chép tế bào.
- Pegaspargase có thể làm tăng độc tính của các thuốc khác bằng cách ảnh hưởng đến chức năng gan.
- Pegaspargase có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của các loại thuốc khác, đặc biệt là ở gan.
- Thận trọng khi sử dụng Pegaspargase với các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu và kết tập tiểu cầu như coumarin, heparin, dipyridamole, acid acetylsalicylic và thuốc chống viêm non-steroid.
- Tiêm vắc-xin sống khi dùng trong thời gian sử dụng Pegaspargase sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Do đó, việc tiêm vắc-xin sống nên được thực hiện chậm nhất là 3 tháng sau khi kết thúc liệu trình điều trị chống khối u.
8. Quá liều
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về quá liều khi sử dụng Oncaspar. Thực hiện cấp cứu và điều trị y tế khi có các biểu hiện của phản ứng dị ứng và sốc phản vệ.
9. Bảo quản
Bảo quán ở nơi tránh ánh sáng và xa tầm với của trẻ. Nhiệt độ từ 2°C - 8°C. Không để đông lạnh.
Bằng chứng khoa học
Liều dùng

Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi