oncaspar-5ml-1
default_image

Oncaspar ( pegaspargase) 750 IU/ml lọ 5 ml điều trị bạch cầu cấp tính

  • Xuất xứ: USA
  • Hoạt chất: pegaspargase
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch
  • Bảo quản: tránh ánh sáng và xa tầm với của trẻ. Nhiệt độ từ 2°C - 8°C. Không để đông lạnh.

Lưu ý: Hộp 1 lọ 5ml

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

  • point-icon Thuốc Oncaspar điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tế bào lympho (ALL), đặc biệt là những người không dung nạp được hoặc phản ứng với L-asparaginase thông thường
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thành phần thuốc Oncaspar  

Oncaspar là thuốc được dùng điều trị các khối u ác tính, có đặc tính gây độc tế bào và được sử dụng trong những trường hợp tăng nhạy cảm với L-asparaginase.   

Thành phần hoạt chất của thuốc là Pegaspargase - một loại enzyme L-asparaginase được tổng hợp bởi vi khuẩn E.coli, được biến đổi bằng liên kết cộng hóa trị với monomethoxypolyethylene glycol (PEG).   

Mỗi lọ thuốc chứa 5ml dung dịch tiêm, tương ứng với 3750 IU hoạt chất Pegaspargase.   

Thành phần tá dược: natri dihydrogen phosphate, natri clorua, natri hydro phosphate, nước pha tiêm vừa đủ.   

 

2. Tác dụng thuốc Oncaspar  

 

Dược lực học   

Pegaspargase là kết quả của liên kết giữa L- asparaginase tự nhiên, được tổng hợp bởi vi sinh vật Ecoli, với monomethoxypolyethylene glycol (PEG). Cơ chế hoạt động của Pegaspargase không khác gì so với cơ chế hoạt động của L-asparaginase tự nhiên và bao gồm quá trình phá hủy enzyme của axit amin L-asparagine có trong huyết tương. Người ta tin rằng đối với tế bào lympho nguyên bào, không giống như các tế bào khỏe mạnh, loại axit amin này rất cần thiết vì chúng không thể tổng hợp L-asparagine, chất cần thiết cho hoạt động bình thường của chúng. Sự phá hủy axit amin L-asparagine trong huyết tương bởi pegaspargase dẫn đến tình trạng thiếu hụt L-asparagine trong tế bào lympho khôi u, gây gián đoạn quá trình tổng hợp protein và tiêu diệt tế bào khối u.   

 

Dược động học  

Nồng độ đỉnh của pegaspargase trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch tương quan với liều dùng. Thể tích phân bố tương đương với thể tích huyết tương. Thời gian bán hủy của pegaspargase trong huyết tương là 5,73 ± 3,24 ngày và dài hơn đáng kể so với thời gian bán hủy của asparaginase tự nhiên là 1,28 ±0,35 ngày. Sau một giờ truyền tĩnh mạch pegaspargase, không phát hiện thấy axit amin L-asparaginase có thể phát hiện được vẫn tồn tại trong huyết tương ít nhất 15 ngày sau lần truyền pegaspargase đầu tiên.   

 

3. Chỉ định  

Thuốc Oncaspar điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tế bào lympho (ALL), đặc biệt là những người không dung nạp được hoặc phản ứng với  L-asparaginase thông thường.  

 

4. Cách dùng - liều dùng     

Oncaspar thường được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác hoặc được kê đơn như một phần của liệu pháp điều trị khởi đầu, củng cố và duy trì.   

Thuốc được dùng dưới dạng tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch do nhân viên y tế thực hiện. Tiêm bắp được ưa chuộng hơn do giảm nguy cơ độc tính với gan, bệnh đông máu, rối loạn tiêu hóa và thận so với tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm tĩnh mạch, Oncaspar nên được truyền nhỏ giọt trong 1-2 giờ trong 100ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%.   

Liều dùng theo chỉ định bác sĩ và sau quá trình tiêm cần theo dõi phản ứng dị ứng ít nhất 1 giờ.   

Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, nên tuân thủ các chế độ liều dùng và phác đồ điều trị Oncaspar sau đây:  

  • Liều khuyến cáo là 2500 IU ( khoảng 3,3 ml thuốc )/m² diện tích cơ thể sau mỗi 14 ngày.   
  • Trẻ em có diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn 0,6m² được tiêm 2500 IU/m² sau mỗi 14 ngày.   
  • Đối với trẻ em có diện tích bề mặt cơ thể dưới 0,6m², liều dùng là 82,5 ME ( 0,11 ml thuốc)/kg thể trọng.   

Khi bệnh thuyên giảm, nên chỉ định liệu pháp duy trì và cân nhắc sử dụng Oncaspar trong liệu pháp duy trì.   

 

5. Tác dụng phụ  

Các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Oncaspar đã được ghi nhận bao gồm:   

  • Hệ tiêu hóa: viêm tụy, tăng men gan, vàng da, cổ trướng, chán ăn, đau dạ dày trên, buồn nôn hoặc nôn, nước tiểu sẫm màu.   
  • Hệ thống đông máu: tăng chảy máu, bầm tím, dễ xuất huyết, chảy máu bất thường.   
  • Rối loạn chuyển hóa: tăng đường huyết nhẹ đến nặng, hạ đường huyết, khát nước, hạ natri máu, tăng acid uric máu, giảm cân, nhiễm toan chuyển hóa.   
  • Thần kinh trung ương và ngoại biên: động kinh, co giật, buồn ngủ, hôn mê, khó chịu, chóng mặt, rối loạn cảm xúc, tăng tiết mồ hôi đêm, đau đầu, dị cảm, lú lẫn, mất phương hướng.   
  • Tiết niệu: đi tiểu thường xuyên, tiểu máu do giảm tiểu cầu, viêm bàng quang xuất huyết nặng, suy giảm chức năng thận, suy thận.   
  • Tim mạch: đau ngực, tăng huyết áp động mạch, nhịp tim nhanh, huyết khối tĩnh mạch nông và sâu, huyết khối xoang tĩnh mạch, huyết khối động mạch, huyết khối ống thông tĩnh mạch.   
  • Số lượng bạch cầu thấp: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu nặng  
  • Cơ xương: đau lan tỏa và tại chỗ ở cơ và xương, cứng khớp  
  • Hô hấp: ho, chảy máu mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên  
  • Phản ứng dị ứng: sốc phản vệ, co thắt phế quản, khó thở, đau khớp, sưng môi, ớn lạnh, phát ban da.   
  • Phản ứng về da: ngứa da, rụng tóc, ban xuất huyết, mất sắc tố da tay, nhiễm nấm, móng tay có màu trắng và sọc, phát ban dạng xuất huyết.   
  • Phản ứng tại chỗ: sưng, đau, viêm, sung huyết.  

6. Chống chỉ định  

Chống chỉ định sử dụng Oncaspar đối với các trường hợp:  

  • Quá mẫn cảm với pegaspargase  
  • Có tiền sử viêm tụy  
  • Biến chứng xuất huyết nghiêm trọng liên quan đến liệu pháp L-asparaginase trước đó  
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (bao gồm nổi mề đay toàn thân, co thắt phế quản, phù thanh quản, hạ huyết áp động mạch)  
  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú  

7. Tương tác thuốc  

Nồng độ protein huyết thanh giảm do pegaspargase có thể làm tăng độc tính của các thuốc khác liên kết với protein huyết thanh.   

  • Pegaspargase có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc như methotrexate có tác dụng dược lý liên quan đến quá trình sao chép tế bào.   
  • Pegaspargase có thể làm tăng độc tính của các thuốc khác bằng cách ảnh hưởng đến chức năng gan.  
  • Pegaspargase có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của các loại thuốc khác, đặc biệt là ở gan.   
  • Thận trọng khi sử dụng Pegaspargase với các thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu và kết tập tiểu cầu như coumarin, heparin, dipyridamole, acid acetylsalicylic và thuốc chống viêm non-steroid.   
  • Tiêm vắc-xin sống khi dùng trong thời gian sử dụng Pegaspargase sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Do đó, việc tiêm vắc-xin sống nên được thực hiện chậm nhất là 3 tháng sau khi kết thúc liệu trình điều trị chống khối u.   

8. Quá liều  

Chưa có dữ liệu nghiên cứu về quá liều khi sử dụng Oncaspar. Thực hiện cấp cứu và điều trị y tế khi có các biểu hiện của phản ứng dị ứng và sốc phản vệ.   

 

9. Bảo quản  

Bảo quán ở nơi tránh ánh sáng và xa tầm với của trẻ. Nhiệt độ từ 2°C - 8°C. Không để đông lạnh.  

 

Bằng chứng khoa học

Liều dùng

oncaspar-5ml-1

Liều lượng

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo