Giỏ hàng
Đối tượng sử dụng
Octagam được chỉ định sử dụng trong các liệu pháp điều trị:
-
Liệu pháp thay thế:
-
Hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát
-
Suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng
-
Bệnh hạ gammaglobulin bẩm sinh và bệnh mất gammaglobulin máu
-
Hội chứng Wiskott-Aldrich
-
Suy giảm miễn dịch không thể phân loại
-
Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính với tình trạng giảm gammaglobulin thứ phát nghiêm trọng và nhiễm trùng tái phát hoặc u tủy
-
Nhiễm HIV bẩm sinh và tái phát ở trẻ em
-
-
Liệu pháp điều hòa miễn dịch:
-
Trước khi phẫu thuật để điều chỉnh số lượng tiểu cầu hoặc trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP) ở trẻ em và người lớn có nguy cơ chảy máu cao
-
Hội chứng Guillain-Barré
-
Bệnh Kawasaki
-
Ghép tủy xương
Cơ sở khoa học
1. Thành phần thuốc Octagam
1ml dung dịch truyền chứa 50 mg protein, trong đó ít nhất 95% là immunoglobulin G bình thường của người và immunoglobulin A và M nhỏ hơn 100 mcg.
Đóng gói: Lọ 20 ml, 50 ml, 100 ml và 200 ml chứa tương đương immunoglobulin G 1g; 2,5g; 5g; và 10g tương ứng).
2. Tác dụng của thuốc Octagam
Dược lực học
Octagam là dung dịch immunoglobulin thông thường có nhiều loại kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Dung dịch này chứa các kháng thể có trong huyết tương của người khỏe mạnh và có khả năng khôi phục nồng độ globulin miễn dịch thấp về mức bình thường. Nhờ tác động của enzyme hoặc hóa học, các phân tử immunoglobulin G không bị thay đổi và hoạt động đầy đủ của kháng thể vẫn được duy trì. Hơn nữa, sự phân bố của các phân lớp immunoglobulin G gần giống với sự phân bố chuẩn trong huyết tương máu người.
Ngoài liệu pháp thay thế có tác dụng điều hòa miễn dịch, cơ chế hoạt động của thuốc vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Dược động học
Immunoglobulin được tiêm vào tĩnh mạch và ngay lập tức đi vào hệ tuần hoàn. Nó được phân bố nhanh chóng giữa khoảng ngoại mạch và huyết tương. Vào ngày thứ 3-5, trạng thái cân bằng đạt được giữa không gian ngoài mạch và không gian trong mạch.
Thời gian bán hủy của globulin miễn dịch bình thường ở người là khoảng 40 ngày. Thời gian bán hủy này có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nguyên phát.
3. Chỉ định của thuốc Octagam
Octagam được chỉ định sử dụng trong các liệu pháp điều trị:
Liệu pháp thay thế
- Hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát
- Suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng
- Bệnh hạ gammaglobulin bẩm sinh và bệnh mất gammaglobulin máu
- Hội chứng Wiskott-Aldrich
- Suy giảm miễn dịch không thể phân loại
- Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính với tình trạng giảm gammaglobulin thứ phát nghiêm trọng và nhiễm trùng tái phát hoặc u tủy
- Nhiễm HIV bẩm sinh và tái phát ở trẻ em
Liệu pháp điều hòa miễn dịch
- Trước khi phẫu thuật để điều chỉnh số lượng tiểu cầu hoặc trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP) ở trẻ em và người lớn có nguy cơ chảy máu cao
- Hội chứng Guillain-Barré
- Bệnh Kawasaki
- Ghép tủy xương
4. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Octagam bao gồm:
- Đau đầu
- Ớn lạnh
- Sốt
- Buồn nôn hoặc nôn
- Đau khớp
- Đau lưng
- Phản ứng dị ứng
Một số phản ứng hiếm gặp khác: hạ huyết áp, sốc phản vệ, các triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn ( đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, tăng thân nhiệt, cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng, suy giảm ý thức), làm nặng thêm tình trạng suy thận ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
5. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Octagam trong các trường hợp quá mẫn hoặc không dung nạp các globulin miễn dịch tương đồng, đặc biệt là globulin miễn dịch A.
6. Cách dùng - Liều dùng
Truyền tĩnh mạch với tốc độ trung bình 0,75-3ml/phút. Liều lượng và thời gian điều trị được xác định riêng cho từng người.
Đối với liệu pháp thay thế cho tình trạng suy giảm miễn dịch nguyên phát, liều dùng là 0,4-0,8g/kg ( liều ban đầu), sau đó là 0,2g/kg sau mỗi 3 tuần ( sau 3-6 tháng, nồng độ immunoglobulin G trong máy đạt mức 4-6 g/l).
Tình trạng suy giảm miễn dịch thứ phát là 0,2-0,4 g/kg sau mỗi 3-4 tuần.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu ( điều trị các đợt cấp) là 0,8-1g/kg, lặp lại liều nếu cần vào ngày thứ 3 hoặc 0,4 g/kg/ngày trong 2-5 ngày
Bệnh Kawasaki là 1,6-2g/kg trong 2-5 ngày ( trong khi dùng aspirin)
Ghép tủy xương : dùng 0,5 g/kg/tuần trong 90 ngày sau khi ghép.
7. Tương tác thuốc
Việc tiêm immunoglobulin có thể làm giảm hiệu quả của vắc-xin phòng bệnh sởi, đậu mùa, rubella, quai bị vè thủy đậu trong khoảng thời gian từ 6 tuần đến 3 tháng. Trước khi tiêm vắc-xin sống giảm độc lực, phải đợi ít nhất 3 tháng sau khi tiêm thuốc. Với bệnh sởi, tác dụng này có thể kéo dài tới 1 năm. Về vấn đề này, trước khi sử dụng vắc-xin sởi, cần phải kiểm tra nồng độ kháng thể sởi.
8. Quá liều
Quá liều có thể dẫn tới tình trạng quá tải dịch và tăng độ nhớt của máu, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ, bao gồm người cao tuổi hoặc những người bị suy giảm chức năng tim hoặc thận.
9. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C, không được đông lạnh. Tránh ánh sáng và để xa tầm với của trẻ.
Bằng chứng khoa học
Liều dùng

Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi