Retatrutide kiểm soát thừa cân béo phì, made in USA
Retatrutide là thuốc có công dụng kiểm soát béo phì, tiểu đường type 2 và bệnh gan nhiễm mỡ
Liên hệ
Giỏ hàng
Bạn muốn tìm kiếm gì?
Đối tượng sử dụng
Cơ sở khoa học
Tirzepatide là thuốc được sử dụng để kiểm soát các vấn đề về tình trạng béo phì và tiểu đường type 2. Nó hoạt động như một chất chủ vận kép cho các thụ thể GLP-1 ( peptide giống glucagon-1) và GIP ( polypeptide insulinotropic phụ thuộc glucose).
Thông thường, khi chúng ta ăn, hormon GLP-1 và GIP sẽ được ruột non giải phóng để điều hòa trao đổi chất và kiểm soát lượng đường trong máu.
GLP-1 có vai trò kích thích giải phóng insulin và giảm tiết glucagon. GLP-1 cũng tham gia tái tạo tế bào và tăng tuổi thọ của tế bào beta đảo tụy, đảm bảo hoạt động tiết insulin bình thường của cơ thể, giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Đồng thời, nó tác động lên thần kinh làm giảm cảm giác thèm ăn và làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, giúp người dùng cảm thấy no lâu hơn.
GIP tăng cường tác dụng của insulin và có vai trò tích cực trong việc chuyển hóa năng lượng và điều hòa tích trữ chất béo.
Tirzepatide được thiết kế để kích thích cả thụ thể GLP-1 và GIP, làm tăng hiệu quả kiểm soát đường huyết và hỗ trợ giảm cân tốt hơn so với các thuốc chỉ tác động đơn lẻ vào một trong hai thụ thể này.
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của Tirzepatide trong việc kiểm soát đường huyết và giảm cân.
Tiêm tirzepatide dưới da một lần một tuần làm giảm nồng độ HbA1c phụ thuộc vào liều lượng trong tất cả các nghiên cứu sử dụng sự kết hợp của GLP-1 và GIP. Kết quả của nghiên cứu SURPASS-2 cho thấy những cá nhân mắc tiểu đường type 2 và được điều trị bằng tirzepatide với liều lượng từ 5 đến 15 mg trong thời gian 40 tuần đã giảm nồng độ HbA1c từ 2,09% đến 2,46%
Tirzepatide cũng đã được chứng minh là làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể trong các thử nghiệm lâm sàng.
Kết quả của thử nghiệm SURMOUNT-1, một thử nghiệm giai đoạn 3 chỉ bao gồm những bệnh nhân béo phì, cho thấy hiệu quả giảm cân đáng kể ở những bệnh nhân dùng Tirzepatide với liều 5 mg, 10 mg và 15 mg lần lượt là 15%, 19,5% và 20,9% sau 72 tuần, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ giảm cân 3,1% được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng giả dược.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra Tirzepatide giúp cải thiện các chỉ số mỡ máu, giảm viêm trong gan từ đó giảm tích tụ mỡ trong gan.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của tirzepatide bao gồm đau bụng, ợ hơi, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, mệt mỏi, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, rụng tóc, phản ứng quá mẫn, phản ứng tại chỗ tiêm, buồn nôn và nôn.
Các triệu chứng này thường nhẹ và giảm dần sau vài tuần sử dụng.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hiếm gặp của Tirzepatide có thể gặp là vấn đề nghiêm trọng về dạ dày, tổn thương thận cấp tính, bệnh túi mật, viêm tụy (viêm tụy cấp), phản ứng dị ứng nghiêm trọng, lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết), các vấn đề về bệnh võng mạc tiểu đường ở bệnh nhân tiểu đường type 2.
Tirzepatide được dùng qua đường tiêm dưới da, có thể tiêm vào đùi, bụng hoặc cánh tay trên.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg tiêm dưới da một lần một tuần. Sau 4 tuần, liều dùng nên được tăng lên 5 mg tiêm dưới da một lần một tuần.Có thể tăng liều để đáp ứng điều trị trong những tuần tiếp theo, nhưng không được vượt quá 15mg cho mỗi tuần.
Nguồn tham khảo
Bằng chứng khoa học
Liều dùng
Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
sử dụng sản phẩm
Form tư vấn
Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi