concentrated-zinc-sulfate-tiem
default_image

Kẽm sulfat Zinc Concentrated 5mg/mlx5ml American Regent

Bổ sung kẽm trong trường hợp thiếu hụt

  • Xuất xứ: USA
  • Thành phần: kẽm sulfat 5mg/ml
  • Dạng bào chế: Dung dịch
  • Cách sử dụng: Pha loãng truyền tĩnh mạch
  • Dạng liều: đơn liều
  • Điều kiện bảo quản: bảo quản ở nhiệt độ từ 20°C đến 25°C

Lưu ý: Hộp 1 lọ 5ml

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

  • point-icon Thuốc tiêm kẽm sulfat được chỉ định sử dụng như một chất bổ sung cho dung dịch tĩnh mạch dùng cho TPN. Việc sử dụng giúp duy trì nồng độ trong huyết tương và ngăn ngừa tình trạng cạn kệt các kho dự trữ nội sinh.
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thành phần của thuốc tiêm kẽm sulfat   

Thuốc tiêm kẽm sulfat ( concentrated zinc sulfate) là dung dịch vô trùng, không gây sốt, được dùng như một chất bổ sung cho dung dịch dinh dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch (TPN). Mỗi ml dung dịch có chứa 5 mg kẽm nguyên tố.   

Công thức hóa học của kẽm sulfat (ZnSO4)
Công thức hóa học của kẽm sulfat (ZnSO4)

2. Chỉ định của thuốc  kẽm sulfat

 

Thuốc tiêm kẽm sulfat được chỉ định sử dụng như một chất bổ sung cho dung dịch tĩnh mạch dùng cho TPN. Việc sử dụng giúp duy trì nồng độ trong huyết tương và ngăn ngừa tình trạng cạn kệt các kho dự trữ nội sinh.   

 

3. Cách dùng và liều lượng   

Cách sử dụng thuốc tiêm kẽm sulfat  

Thuốc tiêm kẽm sulfat được cung cấp dưới dạng đóng gói số lượng lớn để pha trộn. Thuốc không dùng để truyền tĩnh mạch trực tiếp. Trước khi dùng, thuốc tiêm kẽm sulfat phải được chuyển vào một dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa riêng, pha loãng và sử dụng như một chất pha trộn trong dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa.  

 

Dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa cuối cùng dùng để truyền tĩnh mạch vào tĩnh mạch trung tâm hoặc ngoại vi. Việc lựa chọn đường truyền tĩnh mạch trung tâm hay ngoại vi phải phụ thuộc vào độ thẩm thấu của dịch truyền cuối cùng. Các dung dịch có độ thẩm thấu 900 mOsmol/L trở lên phải được truyền qua ống thông trung tâm.   

 

Liều dùng  

Liều lượng sử dụng kẽm sulfat nên được cá nhân hóa dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, nhu cầu dinh dưỡng và lượng kẽm đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc đường tiêu hóa.  

  • Người lớn: liều dùng khuyến cáo cho người lớn là 3mg/ngày đối với những bệnh nhân có chuyển hóa ổn định, có thể cần liều dùng hằng ngày cao hơn ở những bệnh nhân được theo dõi bị mất dịch ruột non hoặc phân hoặc dịch hồi tràng dư thừa.   
  • Bệnh nhân nhi  

Liều dùng nhi khoa được khuyến cáo theo độ tuổi và cân nặng, được trình bày ở bảng dưới đây:  

 

Độ tuổi  

Ước tính cân nặng theo độ tuổi  

Liều dùng hằng ngày được khuyến nghị  

 

Bệnh nhân nhi khoa  

10 kg trở lên   

50mcg/kg(tối đa 3mg/ngày)  

5 kg đến dưới 10 kg   

100mcg/kg  

Trẻ sơ sinh đủ tháng  

3 kg đến dưới 5 kg  

250mcg/kg*  

Trẻ sơ sinh sinh non  

Dưới 3 kg   

400mcg/kg  

*Trẻ sơ sinh đủ tháng có nhu cầu cao hơn trong 3 tháng đầu đời   

 

4. Chống chỉ định  

Thuốc tiêm kẽm sulfat chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kẽm hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.   

 

5. Cảnh báo phòng ngừa  

Thuyên tắc phổi do kết tủa mạch máu phổi  

Các chất kết tủa mạch máu phổi gây ra thuyên tắc mạch máu phổi và suy phổi đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang được nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa. Nếu xuất hiện suy phổi, hãy ngừng truyền dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa và bắt đầu đánh giá y tế. Ngoài việc kiểm tra dung dịch, bộ truyền dịch và ống thông cũng nên được kiểm tra định kỳ tìm chất kết tủa.   

 

Tổn thương tĩnh mạch và huyết khối  

Thuốc tiêm kẽm sulfat có độ PH thấp và phải được pha chế và sử dụng như  một chất pha trộn trong dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa. Thuốc không dùng để truyền tĩnh mạch trực tiếp.   

Việc truyền dung dịch dinh dưỡng ưu trương vào tĩnh mạch ngoại vi có thể gây kích ứng tĩnh mạch, tổn thương tĩnh mạch và/hoặc huyết khối. Biến chứng chính của đường truyền ngoại vi là viêm tắc tĩnh mạch , biểu hiện là đau, ban đỏ, nhạy cảm hoặc có dây thần kinh đỏ. Tháo ống thông càng sớm càng tốt nếu viêm tắc tĩnh mạch phát triển.   

Độc tính của nhôm  

Thuốc tiêm kẽm sulfat có chứa nhôm có thể gây độc. Nhôm có thể đạt đến mức độ độc hại khi dùng đường tiêm kéo dài nếu chức năng thận bị suy yếu.  

Trẻ sinh non đặc biệt có nguy cơ bị ngộ độc nhôm vì thận chưa trưởng thành và chúng cần một lượng lớn dung dịch canxi và phosphat, trong đó cũng có chứa nhôm.   

Tiếp xúc với nhôm từ thuốc tiêm kẽm sulfat không quá 0,6 mcg/kg/ngày. Khi kê đơn thuốc tiêm kẽm sulfat để sử dụng trong dinh dưỡng qua đường tiêm có chứa các sản phẩm tiêm thể tích nhỏ khác, tổng lượng tiếp xúc hàng ngày của bệnh nhân với nhôm hỗn hợp nên được xem xét và duy trì ở mức không quá 5 mcg/kg/ngày.   

Thiếu đồng  

Một số trường hợp đã được báo cáo rằng bổ sung kẽm gấp nhiều lần khuyến cáo trong thời gian dài (tính theo tháng và năm) có thể giảm hấp thu đồng qua đường tiêu hóa và thiếu đồng máu. Các biến chứng của tình trạng thiếu đồng đã được báo cáo là: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thần kinh tủy và protein niệu ở mức thận hư.   

Nếu bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng thiếu đồng trong quá trình điều trị bằng thuốc tiêm kẽm sulfat, hãy ngừng điều trị kẽm và kiểm tra nồng độ kẽm và đồng. Thiếu đồng nên được điều trị bằng các bổ sung đồng và ngừng bổ sung kẽm.   

Phản ứng quá mẫn  

Phản ứng quá mẫn với các sản phẩm insulin chứa kẽm tiêm dưới da đã được xác định trong các báo cáo ca bệnh sau khi đưa ra thị trường. Các phản ứng được báo cáo bao gồm cứng tại chỗ tiêm, ban đỏ, ngứa, phát ban dạng sẩn, nổi mề đay toàn thân, sưng mặt và khó thở.   

Bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng sau khi chuyển sang insulin không chứa kẽm hoặc hàm lượng kẽm giảm. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, ngừng tiêm kẽm sulfat và bắt đầu điều trị y tế thích hợp.   

6. Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt  

Phụ nữ có thai   

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của kẽm sulfat lên khả năng sinh sản ở động vật. Việc sử dụng kẽm sulfat theo liều khuyến cáo vẫn có khả năng gây dị tật thai thi, sảy thai hoặc kết quả bất lợi cho mẹ và thai nhi.   

Nên cân nhắc dinh dưỡng qua đường tiêm tĩnh mạch với kẽm khi lợi ích vượt quá nguy cơ, nhu cầu của phụ nữ mang thai đối với kẽm không thể đáp ứng bằng đường uống hoặc đường tiêu hóa.   

Cân nhắc sử dụng kẽm sulfat với phụ nữ có thai không bổ sung được qua đường uống, sự cân nhắc dựa trên tình trạng thiếu hụt, bệnh lý mắc kèm của người mẹ.
Cân nhắc sử dụng kẽm sulfat với phụ nữ có thai không bổ sung được qua đường uống

Phụ nữ đang cho con bú  

Kẽm có trong sữa mẹ. Việc sử dụng liều khuyến cáo được chấp thuận của thuốc kẽm sulfat trong dinh dưỡng qua đường tiêm không được dự kiến sẽ gây hại cho trẻ sơ sinh bú mẹ. Không có thông tin về tác động của kẽm sulfat lên sự sản xuất sữa. Cân nhắc lợi ích về sức khỏe và những nguy cơ tiềm ẩn cũng như bệnh lý mà người mẹ đang gặp phải khi sử dụng dinh dưỡng qua tĩnh mạch với kẽm.   

Trẻ em   

Thuốc tiêm kẽm sulfat được chấp thuận sử dụng cho trẻ em, bao gồm cả trẻ sơ sinh, như một nguồn kẽm cho dinh dưỡng qua đường tiêm khi dinh dưỡng qua đường uống hoặc đường tiêu hóa không khả thi, không đủ hoặc chống chỉ định. Các khuyến nghị về an toàn và liều dùng ở bệnh nhân nhi khoa dựa trên các tài liệu đã công bố mô tả các nghiên cứu có kiểm soát về các sản phẩm có chứa kẽm ở bệnh nhân nhi khoa.   

Người cao tuổi  

Kinh nghiệm lâm sàng được báo cáo về kẽm sulfat tiêm tĩnh mạch không xác định được sự khác biệt vè nhu cầu kẽm giữa bệnh nhân lớn tuổi và  bệnh nhân trẻ tuổi. Nhìn chung, việc lựa chọn liều lượng nên được cá nhân hóa dựa trên tình trạng và nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân.   

Nguồn tham khảo

Drugs.com, Pubmed

Kẽm sulfat

Bằng chứng khoa học

1. Vai trò của kẽm đối với cơ thể   

Kẽm là một khoáng chất thiết yếu của cơ thể, có sẵn trong nhiều loại thực phẩm hoặc sản phẩm bổ sung. Kẽm có nhiều vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì các chức năng bình thường của cơ thể.   

Kẽm cần thiết để xúc tác hoạt động của hàng trăm enzyme đóng vai trò tăng cường khả năng miễn dịch, tổng hợp protein và RNA, DNA, truyền tín hiệu và phân chia tế bào, đặc biệt quan trọng trong giai đoạn tăng trưởng nhanh ở bào thai, trẻ em và trẻ vị thành niên.   

Kẽm tham gia tổng hợp collagen và hình thành xương, duy trì độ chắc khỏe của xương.   

Kẽm tham gia vào hoạt động của các tế bào miễn dịch như tế bào T, tế bào B và đại thực bào, tăng khả năng chống nhiễm trùng. Kẽm giúp giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của các bệnh nhiễm trùng như cảm lạnh thông thường và viêm đường hô hấp.  

Kẽm hỗ trợ sản xuất testosterone và chức năng của tinh trùng ở nam giới và sức khỏe nội tiết ở phụ nữ. Thiếu kẽm có thể gây rối loạn chức năng sinh sản, bao gồm suy giảm chất lượng tinh trùng ở nam giới, giảm ham muốn và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.   

Kẽm cũng tham gia vào hoạt động của các enzyme tiêu hóa, cải thiện về vị giác, khả năng hấp thu, đồng thời giảm thời gian, tần suất bị tiêu chảy.   

 

2.  Bổ sung kẽm cho cơ thể  

Kẽm là vi chất thiết yếu của cơ thể, nên được bổ  sung theo liều lượng được khuyến nghị:  

  • Từ 0-6 tháng: 2mg/ ngày  
  • Từ 6 tháng - 3 tuổi: 2-3 mg/ ngày  
  • Từ 3 - 8 tuổi:  5 mg/ ngày   
  • Từ 9-13 tuổi: 8 mg/ngày  
  • Trên 14 tuổi: 9-11 mg/ngày  
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: cần nhiều hơn, khoảng 11-13 mg/ngày.  

3. Nguồn thực phẩm chứa nhiều kẽm  

Các nguồn thực phẩm giàu kẽm nhất bao gồm thịt, cá và hải sản. Hàu chứa nhiều kẽm hơn bất kỳ loại thực phẩm nào khác trong mỗi khẩu phần, thịt bò là thực phẩm cung cấp kẽm phổ biến nhất trong các bữa ăn của các gia đình.   

Trứng và các sản phẩm từ sữa cũng chứa lượng kẽm đáng kể. Đậu, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt chứa kẽm tuy nhiên khả năng hấp thu kém đáng kể hơn các sản phẩm có nguồn gốc động vật.   

 

Liều dùng

concentrated-zinc-sulfate-tiem

Liều lượng

  • Liều lượng sử dụng kẽm sulfat nên được cá nhân hóa dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, nhu cầu dinh dưỡng và lượng kẽm đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc đường tiêu hóa.

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo