infed-iron-tiem
default_image

INFeD Sắt Dextran Allergan 50mg iron/mlx2mlx Hộp 10 ống

INFeD được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên bị thiếu sắt đã được ghi nhận.

  • Thương hiệu: Allergan
  • Xuất xứ: USA
  • Thành phần: Sắt dextran
  • Dạng bào chế: Dung dịch
  • Cách dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
  • Dạng liều: Đơn liều
  • Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ từ 20°C đến 25°C

Lưu ý: 100mg/ ống 2ml. Hộp 10 ống

Liên hệ

Mua ngay

Giỏ hàng

Đánh giá

Đối tượng sử dụng

  • point-icon INFeD được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên bị thiếu sắt đã được ghi nhận, không dung nạp sắt đường uống hoặc không đáp ứng tốt với sắt đường uống.
Take the test

Cơ sở khoa học

1. Thành phần thuốc INFeD  

INFeD (thuốc tiêm sắt dextran) là dung dịch vô trùng, hơi nhớt, màu sẫm trong lọ màu hổ phách liều đơn 2ml trong hộp 10 lọ.   

Mỗi ml chứa tương đương 50 mg sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp sắt dextran), khoảng 0,9% natri clorua, trong nước pha tiêm. Natri hydroxit và/hoặc axit clohydric có thể được sử dụng để điều chỉnh độ pH. Độ pH của dung dịch nằm trong khoảng từ 4,5 đến 7,0.  

 

2. Chỉ định của thuốc tiêm sắt dextran (INFeD)  

 

INFeD được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên bị thiếu sắ t đã được ghi nhận, không dung nạp sắt đường uống hoặc không đáp ứng tốt với sắt đường uống.   

 

3. Liều lượng và cách dùng   

 

3.1. Liều sử dụng thuốc INFeD   

 

Liều lượng khuyến cáo cho bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt  

 

Dùng liều hằng ngày không quá 2 ml INFeD cho đến khi dùng đủ liều cần thiết. Theo dõi đáp ứng với liệu pháp bằng cách đánh giá các thông số huyết học (hemoglobinhematocrit ) và các thông số dự trữ sắt ( sắt huyết thanh, khả năng liên kết sắt toàn phần và phần trăm bão hòa transferrin).  

 

Tổng liều được tính theo công thức:  

  • Đối với người lớn và trẻ em trên 15 kg   

Tổng liều (ml) = 0,0442 x LBW x [Hb mong muốn - Hb đo được] + 0,26 x LBW  

 Trong đó:  

  • Hb mong muốn = Hemoglobin mục tiêu tính bằng g/dL ( Hemoglobin bình thường ở nam và nữ đối với cân nặng trên 15 kg là 14,8 g/dL.   
  • Hb đo được = Hemoglobin hiện tại của từng bệnh nhân tính bằng g/dL  
  • LBW= trọng lượng nạc của cơ thể tính bằng kg   

( cân nặng của bệnh nhân khi đổi từ đơn vị pound sang kg được tính bằng: h (kg)= h( pound) /2.2 )  

 

  • Đối với trẻ em có cân nặng dưới 15 kg:   

Tổng liều (ml) = 0,0442 (Hb mong muốn - Hb quan sát được) x W + (0,26 x W)   

 Trong đó:   

  • Hb mong muốn = Hemoglobin mục tiêu tính bằng g/dL (Hemoglobin bình thường cho trẻ em có cân nặng dưới 15 kg là 12 g/dL).   
  • W= trọng lượng cơ thể tính bằng kg   

Liều lượng khuyến cáo của sắt thay thế cho tình trạng mất máu   

Tính liều INFeD dựa theo công thức dưới đây, công thức này dựa trên lượng máu mất và tỷ lệ hồng cầu trước khi điều trị.   

Liều lượng INFeD (tính bằng mL) = [Lượng máu mất (tính bằng mL) x hematocrit] ÷ 50 mg/mL   

 

Ví dụ: mất 500ml máu với hematocrit 20%   

Lượng sắt thay thế = 500x 0,2 = 100mg   

Liều INFeD (ml) = 100/50= 2 (ml)  

 

3.2. Cách sử dụng thuốc INFeD   

 

Cần phải dùng liều thử INFeD trước liều điều trị đầu tiên. Nếu không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của phản ứng kiểu phản vệ sau liều thử, hãy dùng liều điều trị INFeD đầy đủ.   

 

Liều thử nghiệm tiêm tĩnh mạch  

 

Trước liều điều trị INFeD tĩnh mạch đầu tiên, hãy tiêm một liều thử nghiệm tĩnh mạch 0,5ml. Tiêm liều thử nghiệm với tốc độ dần dần trong ít nhất 30 giây. Trì hoãn việc tiêm liều điều trị INFeD ban đầu cho đến 1 giờ hoặc lâu hơn sau liều thử nghiệm. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn với liều thử nghiệm, hãy xử lý y tế và không tiêm thêm các liều INFeD.     

 

INFeD được truyền không pha loãng với tốc độ chậm dần đều không quá 50 mg (1 ml) mỗi phút.   

Liều dùng tối đa hằng ngày của INFeD không được vượt quá 2 ml.  

 

Liều thử nghiệm tiêm bắp   

Trước liều điều trị tiêm bắp đầu tiên INFeD, tiêm thử nghiệm tiếp bắp 0,5 ml. Tiêm liều thử nghiệm với tốc độ dần dần trong ít nhất 30 giây vào mông. Trì hoãn việc tiêm liều điều trị INFeD ban đầu cho đến 1 giờ hoặc lâu hơn sau liều thử nghiệm. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn với liều thử nghiệm, hãy xử lý y tế và không tiêm thêm các liều INFeD.   

 

Nếu không quan sát thấy phản ứng bất lợi nào, có thể dùng INFeD theo lịch trình sau cho đến khi đạt được tổng liều yêu cầu đã tính toán. Liều dùng mỗi ngày không đuọc vượt quá 0,5ml (25mg sắt) đối với trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 5 kg, 1ml (50mg sắt) đối với trẻ em có cân nặng dưới 10 kg và 2ml ( 100mg sắt) đối với những bệnh nhân khác.   

 

INFeD chỉ nên tiêm vào khối cơ ở góc ngoài trên của mông - Không bao giờ tiêm vào cánh tay hoặc các vùng hở khác - và nên tiêm sâu, bằng kim 19G hoặc 20G. Nếu bệnh nhân đang đứng, bệnh nhân nên chịu trọng lượng cơ thể trên chân đối diện với vị trí tiêm hoặc nếu nằm trên giường, người đó phải ở tư thế nằm nghiêng với vị trí tiêm ở trên cùng.   

 

4. Chống chỉ định   

  • INFeD chống chỉ định ở những bệnh nhân đã có biểu hiện quá mẫn trước đó với sắt dextran.   
  • Không dùng ở những trường hợp thiếu máu không phải do thiếu sắt.   

5. Tác dụng phụ   

Các phản ứng có hại liên quan đến việc sử dụng INFeD đã được xác định trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc báo cáo khi đưa thuốc ra thị trường:  

  • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: tăng bạch cầu, hạch to  
  • Rối loạn tim: ngừng tim, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim.  
  • Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.   
  • Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm: đau ngực, tức ngực, yếu, khó chịu, các cơn sốt, ớn lạnh, run rẩy, áp xe vô trùng, da nâu hoặc mô bên dưới đổi màu (nhuộm màu), đau nhức tại hoặc gần vị trí tiêm bắp, sưng, viêm.   
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau lưng  
  • Rối loạn hệ thần kinh: co giật, động kinh, ngất, đau đầu, không phản ứng, dị cảm, chóng mặt, tê liệt, bất tỉnh, thay đổi vị giác.   
  • Rối loạn tâm thần: mất phương hướng  
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ngừng thở, khó thở, co thắt phế quản, thở khò khè.   
  • Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu máu  
  • Rối loạn da và dưới da: mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phát ban, đổ mồ hôi.   
  • Rối loạn mạch máu: tím tái, sốc, tăng huyết áp, hạ huyết áp, viêm mạch tại chỗ hoặc gần vị trí tiêm.   

6. Sử dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt  

 

Phụ nữ có thai   

Dữ liệu có sẵn từ các báo cáo sau khi đưa ra thị trường về việc sử dụng sắt dextran trong thai kỳ là không đủ để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sảy thai. Trong tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ tiềm ẩn về dị tật, sảy thai hoặc các kết cục bất lợi khác.   

Sắt dextran đã được chứng minh là gây quái thai và gây chết phôi ở chuột, chuột cống, thỏ, chó và khỉ khi dùng với liều lượng gấp khoảng 3 lần liều tối đa cho người. Vì vậy, cân nhắc sử dụng sắt dextran khi lợi ích mang lại vượt qua nguy cơ gây hại cho thai nhi.   

 

Phụ nữ cho con bú   

Một lượng nhỏ dextran sắt chưa được chuyển hóa có trong sữa mẹ. Không có dữ liệu về tác dụng của sắt dextran ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc tác dụng lên quá trình sản xuất sữa. Cần cân nhắc đến lợi ích về sức khỏe cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với INFeD ngoài bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ do thuốc hoặc do tình trạng bệnh lý tiềm ẩn của người mẹ.   

 

Sử dụng ở trẻ em  

 

Không sử dụng INFeD ở trẻ dưới 4 tháng tuổi. Báo cáo cho thấy tiêm bắp sắt dextran ở trẻ sơ sinh có liên quan đến việc tăng tỉ lệ nhiễm trùng huyết gram âm, chủ yếu là do E.coli.   

 

Nguồn tham khảo 

https://www.infed.com/

Bằng chứng khoa học

1. Vai trò của sắt trong cơ thể   

Sắt là một khoáng chất cần thiết của cơ thể, có nhiều chức năng sinh học quan trọng. Khoảng 70% lượng sắt trong cơ thể được tìm thấy trong một loại protein của tế bào hồng cầu gọi là hemoglobin, giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan và ngược lại. Khoảng 25% sắt được lưu trữ trong protein có trong máu là Ferritin, còn lại được tìm thấy ở trong các protein thiết yếu khác.   

Sắt đảm bảo cho quá trình vận chuyển oxy lên não bộ và các cơ quan trong cơ thể, giúp duy trì hoạt động bình thường. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng vận động.   

 

Sắt tham gia vào hoạt động của các enzyme có chức năng tổng hợp DNA và phân chia tế bào, giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển, đặc biệt đối với thai nhi và trẻ em và trẻ vị thành niên. Sắt cũng cần thiết cho sự hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và tăng khả năng hồi phục sau nhiễm bệnh.   

 

2. Bổ sung sắt như thế nào?  

Cơ thể không thể tự tổng hợp sắt mà chỉ có thể bổ sung qua thực phẩm hoặc các chế phẩm bổ sung. Có hai loại sắt trong thực phẩm là sắt heme và sắt không heme. Sắt heme có trong thịt đỏ, thịt gia cầm và thịt lợn, được cơ thể bạn hấp thụ dễ dàng nhất. Sắt không heme khó hấp thụ hơn nhưng là nguồn sắt tốt đối với những người không ăn thịt, có nhiều trong các rau lá xanh, ngũ cốc, bánh mì, đậu phụ, trứng, các loại đậu.   

 

Một số lưu ý khi bổ sung sắt:  

 

  • Vitamin C giúp hấp thụ sắt tốt hơn nên khi ăn thực phẩm chứa sắt nên ăn cùng các loại trái cây chứa nhiều vitamin C như ớt chuông, cam quýt, dâu tây.   
  • Canxi làm cản trở hấp thu sắt, nên tránh uống chung các chế phẩm có canxi, hoặc uống cách xa ít nhất 2 tiếng nếu bổ sung sắt.   
  • Dùng sắt theo liều lượng được khuyến cáo, không bổ sung quá lượng cần thiết. Quá liều có thể gây táo bón, buồn nôn, nôn, thậm chí ngộ độc   

Bảng dưới đây cho biết nhu cầu sắt hằng ngày theo giới tính và độ tuổi:  

 

Tuổi   

Nam (mg/ngày)  

Nữ (mg/ngày)  

Từ lúc sinh - 6 tháng  

0,27  

0,27  

Trẻ từ 7-12 tháng  

11  

11  

Trẻ em từ 1-3 tuổi  

7  

7  

Trẻ em từ 4-8 tuổi  

10  

10  

Trẻ em từ 9-13 tuổi  

8  

8  

Thanh thiếu niên 14-18 tuổi  

11  

15  

Người trưởng thành từ 19-50 tuổi   

8  

18  

Người từ 51 tuổi trở lên   

8  

8  

Phụ nữ có thai  

-  

27  

Phụ nữ cho con bú ít hơn 18 tuổi  

-  

10  

Phụ nữ cho con bú từ 19-50 tuổi  

-  

9  

 

 

 

 

 

Liều dùng

infed-iron-tiem

Liều lượng

  • INFeD được sử dụng trong trường hợp thiếu máu do thiếu sắt, thiếu sắt do mất máu.
  • Liều lượng được điều chỉnh theo độ tuổi và mức độ thiếu, được tính toán và cá nhân hóa cho bệnh nhân.

Đánh giá

0 (0 reviews)

  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
  • (0)
Đánh giá

Câu hỏi thường gặp

Cytamin chứa gì?
Về thành phần, Cytamines là phức hợp có nguồn gốc tự nhiên chứa protein, axit nucleic, nguyên tố vi lượng, khoáng chất (đồng, kẽm, magie, mangan, sắt, phốt pho, kali, canxi, natri, v.v.) và vitamin (thiamine, riboflavin, niacin, retinol, tocopherol, v.v.), được trình bày ở dạng dễ tiêu hóa, xác định giá trị dinh dưỡng và sinh lý cao của chúng.
Cytamin hoạt động như thế nào?
Cơ chế hoạt động sinh học của Cytamin nằm ở đặc tính của chất làm nền tảng cho thuốc - peptide. Peptide là các hoạt chất sinh học, là hợp chất protein của một số axit amin; chúng điều chỉnh các quá trình nội bào và đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan và mô. Tất cả các peptide đều có “chuyên môn” riêng: khi vào cơ thể con người, chúng sẽ xâm nhập chính xác vào các cơ quan mà chúng dự định sử dụng. Khi gặp phải một tế bào lão hóa, thường có biểu hiện là tổn thương cấu trúc, các peptide sẽ bão hòa nó bằng một loại “cocktail” protein, khôi phục chức năng của nó. Gặp gỡ các tế bào non, peptide, thông qua việc tham gia vào các quá trình trao đổi chất, góp phần “chuẩn bị” cho chúng phát triển đầy đủ và hình thành thành dạng trưởng thành. Bằng cách tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào, peptide có tác động tích cực đến hoạt động của các tế bào trưởng thành khỏe mạnh, ngăn ngừa sự lão hóa sớm của chúng.Như vậy, cytamine không chỉ có tác dụng phục hồi các tế bào già, bị tổn thương mà còn có tác dụng phòng ngừa đối với các tế bào trẻ, khỏe mạnh.
Cytamin có tác dụng phụ không?
Cytamin là phức hợp của các Peptide điều hòa sinh học thu được từ các cơ quan và mô động vật. Các Peptide động vật giống hệt với Peptide của con người và trải qua quá trình tinh chế nhiều cập độ, nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng dị ứng với protein tạo nên Cytamin có thể xảy ra.
Cytamin có thể sử dụng ở độ tuổi nào?
Cytamin được phát triển nhằm mục đích ngăn ngừa và điều chỉnh những thay đổi liên quan đến tuổi tác ở các cơ quan và mô khác nhau, do đó, theo quy định, chúng được kê đơn cho bệnh nhân trưởng thành. Việc sử dụng citamine cho mục đích phòng ngừa giúp duy trì và tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh tật và đạt được tuổi thọ tích cực.
Cytamin nào cần thiết cho cơ thể bạn cần?
Ngày nay có 17 loại citamine dành cho các cơ quan và hệ thống khác nhau trong cơ thể người. Tất cả các chất điều hòa sinh học peptide đều hoạt động theo cách có mục tiêu. Cytamin chỉ có thể kích hoạt quá trình tổng hợp protein trong cơ quan mà nó được lấy ra. Điều này được gọi là ái tính hay tính đặc hiệu của mô. Ovariamine (Cytamin cho buồng trứng) kích hoạt quá trình trao đổi chất của tế bào buồng trứng, Coramin (Cytamin cho cơ tim) điều chỉnh quá trình trao đổi chất của tế bào tim, v.v. Để xác định loại Cytamin nào phù hợp với bạn, hãy tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Cytamin có chống chỉ định nào khi dùng không?
Hiện nay, chống chỉ định dùng cytamine chỉ dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, vì các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của cytamine chưa được thực hiện đối với các nhóm này và chống chỉ định là không dung nạp với các thành phần của thuốc.
Cytamin có thể mua mà không cần bác sĩ kê đơn thuốc?
Cytamin là chất phụ gia thực phẩm có hoạt tính sinh học và do đó được bán ở các hiệu thuốc mà không cần kê đơn. Để xác định loại Cytamin phù hợp cho bạn, bạn có thể làm một số xét nghiêm và tư vấn với bác sĩ.
Cytamin có thể sử dụng nhiều loại cùng một lúc không?
Có, có thể dùng nhiều Cytamine cùng một lúc. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu dùng nhiều Cytamine cùng một lúc.
Cytamin có thể được sử dụng cùng với các loại thuốc khác được không?
Cytamin tương thích với bất kỳ chất dinh dưỡng và dược phẩm nào, bao gồm cả các chất nội tiết tố. Trong các nghiên cứu lâm sàng và thực hành y tế sau đó, Cytamine được sử dụng tích cực trong liệu pháp phức tạp cho nhiều tình trạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng thực tế, không có sự không tương thích với các thuốc khác được xác định .
Cytamin thường được các vận động viên sử dụng liệu đây có phải là doping?
Bất chấp các báo cáo hiện có về việc các vận động viên sử dụng Cytamine để tăng tốc quá trình trao đổi chất của tế bào, Cytamine không phải là doping. Việc sử dụng Cytamines bình thường hóa quá trình trao đổi chất trong tế bào của cơ quan tương ứng và không dẫn đến thay đổi thành phần máu.

Chuyên gia tư vấn

sử dụng sản phẩm

Form tư vấn

* Tên là bắt buộc!

Đội dài tối đa là 191

* Số điện thoại là bắt buộc!

không đúng định dạng!

Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân

Thông báo