Kẽm sulfat Zinc Concentrated 5mg/mlx5ml American Regent
Bổ sung kẽm trong trường hợp thiếu hụt
Liên hệ
Giỏ hàng
Bạn muốn tìm kiếm gì?
Đối tượng sử dụng
Cơ sở khoa học
INFeD (thuốc tiêm sắt dextran) là dung dịch vô trùng, hơi nhớt, màu sẫm trong lọ màu hổ phách liều đơn 2ml trong hộp 10 lọ.
Mỗi ml chứa tương đương 50 mg sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp sắt dextran), khoảng 0,9% natri clorua, trong nước pha tiêm. Natri hydroxit và/hoặc axit clohydric có thể được sử dụng để điều chỉnh độ pH. Độ pH của dung dịch nằm trong khoảng từ 4,5 đến 7,0.
INFeD được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên bị thiếu sắ t đã được ghi nhận, không dung nạp sắt đường uống hoặc không đáp ứng tốt với sắt đường uống.
Liều lượng khuyến cáo cho bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt
Dùng liều hằng ngày không quá 2 ml INFeD cho đến khi dùng đủ liều cần thiết. Theo dõi đáp ứng với liệu pháp bằng cách đánh giá các thông số huyết học (hemoglobin và hematocrit ) và các thông số dự trữ sắt ( sắt huyết thanh, khả năng liên kết sắt toàn phần và phần trăm bão hòa transferrin).
Tổng liều được tính theo công thức:
Tổng liều (ml) = 0,0442 x LBW x [Hb mong muốn - Hb đo được] + 0,26 x LBW
Trong đó:
( cân nặng của bệnh nhân khi đổi từ đơn vị pound sang kg được tính bằng: h (kg)= h( pound) /2.2 )
Tổng liều (ml) = 0,0442 (Hb mong muốn - Hb quan sát được) x W + (0,26 x W)
Trong đó:
Liều lượng khuyến cáo của sắt thay thế cho tình trạng mất máu
Tính liều INFeD dựa theo công thức dưới đây, công thức này dựa trên lượng máu mất và tỷ lệ hồng cầu trước khi điều trị.
Liều lượng INFeD (tính bằng mL) = [Lượng máu mất (tính bằng mL) x hematocrit] ÷ 50 mg/mL
Ví dụ: mất 500ml máu với hematocrit 20%
Lượng sắt thay thế = 500x 0,2 = 100mg
Liều INFeD (ml) = 100/50= 2 (ml)
Cần phải dùng liều thử INFeD trước liều điều trị đầu tiên. Nếu không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của phản ứng kiểu phản vệ sau liều thử, hãy dùng liều điều trị INFeD đầy đủ.
Liều thử nghiệm tiêm tĩnh mạch
Trước liều điều trị INFeD tĩnh mạch đầu tiên, hãy tiêm một liều thử nghiệm tĩnh mạch 0,5ml. Tiêm liều thử nghiệm với tốc độ dần dần trong ít nhất 30 giây. Trì hoãn việc tiêm liều điều trị INFeD ban đầu cho đến 1 giờ hoặc lâu hơn sau liều thử nghiệm. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn với liều thử nghiệm, hãy xử lý y tế và không tiêm thêm các liều INFeD.
INFeD được truyền không pha loãng với tốc độ chậm dần đều không quá 50 mg (1 ml) mỗi phút.
Liều dùng tối đa hằng ngày của INFeD không được vượt quá 2 ml.
Liều thử nghiệm tiêm bắp
Trước liều điều trị tiêm bắp đầu tiên INFeD, tiêm thử nghiệm tiếp bắp 0,5 ml. Tiêm liều thử nghiệm với tốc độ dần dần trong ít nhất 30 giây vào mông. Trì hoãn việc tiêm liều điều trị INFeD ban đầu cho đến 1 giờ hoặc lâu hơn sau liều thử nghiệm. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn với liều thử nghiệm, hãy xử lý y tế và không tiêm thêm các liều INFeD.
Nếu không quan sát thấy phản ứng bất lợi nào, có thể dùng INFeD theo lịch trình sau cho đến khi đạt được tổng liều yêu cầu đã tính toán. Liều dùng mỗi ngày không đuọc vượt quá 0,5ml (25mg sắt) đối với trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 5 kg, 1ml (50mg sắt) đối với trẻ em có cân nặng dưới 10 kg và 2ml ( 100mg sắt) đối với những bệnh nhân khác.
INFeD chỉ nên tiêm vào khối cơ ở góc ngoài trên của mông - Không bao giờ tiêm vào cánh tay hoặc các vùng hở khác - và nên tiêm sâu, bằng kim 19G hoặc 20G. Nếu bệnh nhân đang đứng, bệnh nhân nên chịu trọng lượng cơ thể trên chân đối diện với vị trí tiêm hoặc nếu nằm trên giường, người đó phải ở tư thế nằm nghiêng với vị trí tiêm ở trên cùng.
Các phản ứng có hại liên quan đến việc sử dụng INFeD đã được xác định trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc báo cáo khi đưa thuốc ra thị trường:
Dữ liệu có sẵn từ các báo cáo sau khi đưa ra thị trường về việc sử dụng sắt dextran trong thai kỳ là không đủ để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sảy thai. Trong tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ tiềm ẩn về dị tật, sảy thai hoặc các kết cục bất lợi khác.
Sắt dextran đã được chứng minh là gây quái thai và gây chết phôi ở chuột, chuột cống, thỏ, chó và khỉ khi dùng với liều lượng gấp khoảng 3 lần liều tối đa cho người. Vì vậy, cân nhắc sử dụng sắt dextran khi lợi ích mang lại vượt qua nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Một lượng nhỏ dextran sắt chưa được chuyển hóa có trong sữa mẹ. Không có dữ liệu về tác dụng của sắt dextran ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc tác dụng lên quá trình sản xuất sữa. Cần cân nhắc đến lợi ích về sức khỏe cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với INFeD ngoài bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ do thuốc hoặc do tình trạng bệnh lý tiềm ẩn của người mẹ.
Không sử dụng INFeD ở trẻ dưới 4 tháng tuổi. Báo cáo cho thấy tiêm bắp sắt dextran ở trẻ sơ sinh có liên quan đến việc tăng tỉ lệ nhiễm trùng huyết gram âm, chủ yếu là do E.coli.
Nguồn tham khảo
https://www.infed.com/
Bằng chứng khoa học
1. Vai trò của sắt trong cơ thể
Sắt là một khoáng chất cần thiết của cơ thể, có nhiều chức năng sinh học quan trọng. Khoảng 70% lượng sắt trong cơ thể được tìm thấy trong một loại protein của tế bào hồng cầu gọi là hemoglobin, giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan và ngược lại. Khoảng 25% sắt được lưu trữ trong protein có trong máu là Ferritin, còn lại được tìm thấy ở trong các protein thiết yếu khác.
Sắt đảm bảo cho quá trình vận chuyển oxy lên não bộ và các cơ quan trong cơ thể, giúp duy trì hoạt động bình thường. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng vận động.
Sắt tham gia vào hoạt động của các enzyme có chức năng tổng hợp DNA và phân chia tế bào, giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển, đặc biệt đối với thai nhi và trẻ em và trẻ vị thành niên. Sắt cũng cần thiết cho sự hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và tăng khả năng hồi phục sau nhiễm bệnh.
2. Bổ sung sắt như thế nào?
Cơ thể không thể tự tổng hợp sắt mà chỉ có thể bổ sung qua thực phẩm hoặc các chế phẩm bổ sung. Có hai loại sắt trong thực phẩm là sắt heme và sắt không heme. Sắt heme có trong thịt đỏ, thịt gia cầm và thịt lợn, được cơ thể bạn hấp thụ dễ dàng nhất. Sắt không heme khó hấp thụ hơn nhưng là nguồn sắt tốt đối với những người không ăn thịt, có nhiều trong các rau lá xanh, ngũ cốc, bánh mì, đậu phụ, trứng, các loại đậu.
Một số lưu ý khi bổ sung sắt:
Bảng dưới đây cho biết nhu cầu sắt hằng ngày theo giới tính và độ tuổi:
Liều dùng
Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
sử dụng sản phẩm
Form tư vấn
Để được tư vấn, bạn hãy điền thông tin và nhấn nút Chờ cuộc gọi,
bạn đồng ý với các điều khoản của chính sách xử lý dữ liệu cá nhân
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi