Giỏ hàng
Đối tượng sử dụng
-
Thuốc Farydak được chỉ định cho những bệnh nhân mắc đa u tủy tác phát và/hoặc kháng trị sau ít nhất 2 đợt điều trị trước đó, bao gồm bortezomib và thuốc điều hòa miễn dịch.
Cơ sở khoa học
1. Thành phần
Faridak là thuốc được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị đa u tủy. Thuốc chỉ nên uống khi được bác sĩ kiểm tra tình trạng bệnh và kê đơn dùng.
Mỗi viên Farydak có chứa thành phần chính Panobinostat lactat khan 12,576 mg, tương đương với Panobinostat 10mg.
Cùng với các thành phần tá dược khác.
Dạng bào chế: Viên nang cứng
2. Tác dụng của thuốc Farydak
Dược lực học
Panobinostat là một dẫn xuất của axit hydroxamic, một chất ức chế deacetylase (DAC). Nó có hoạt tính cao chống lại tất cả các isoenzyme lớp I, II và IV được biểu hiện trong nhân và tế bào chất. DAC là một loại thuốc chống khối u mới có tác động cụ thể đến những thay đổi biểu sinh trong tế bào thông qua các chất nền histon và không phải histon. Các nghiên cứu trong cơ thể sống đã chỉ ra rằng panobinostat có hoạt tính chống khối u ở những bệnh nhân mắc bệnh đa u tủy khi dùng đơn trị liệu và khi dùng kết hợp với các thuốc điều trị tiêu chuẩn.
Panobinostat cũng ức chế HDAC6, dẫn đến phá hủy protein HSP90, làm cạn kiệt oncoprotein và làm giảm tín hiệu gây ung thư. Sự ức chế HDAC6 của panobinostat cũng dẫn đến phá hủy aggresome, cho thấy sự hiệp đồng khi kết hợp với bortezomib, chất ức chế proteasome. Do đó, việc nhắm mục tiêu vào cả hai liên kết gây bệnh đều có tác dụng đáng kể đến các tế bào đa u tủy.
Tiếp xúc với panobinostat của các tế bào khối u dẫn đến sự gia tăng phụ thuộc vào liều lượng trong quá trình acetylation histone H3 và H4 trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, cho thấy sự ức chế mục tiêu cao. Panobinostat cũng kích hoạt sự gia tăng biểu hiện của gen ức chế khối u p21CDKNIA (chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin 1/p21), một chất trung gian chính của quá trình ức chế và biệt hóa G1.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, panobinostat được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa; ở những bệnh nhân mắc bệnh ác tính giai đoạn cuối, thời gian đạt Cmax trong huyết tương là 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của panobinostat sau khi uống là khoảng 21%.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương ở người là khoảng 90%. Trong ống nghiệm, tỷ lệ panobinostat có trong tế bào hồng cầu là 0,6 và không phụ thuộc vào nồng độ.
Dựa trên phân tích dược động học, Vd ở trạng thái ổn định của panobinostat là khoảng 1000L.
Chuyển hóa
Panobinostat được chuyển hóa chủ yếu thông qua quá trình khử, thủy phân, oxy hóa và hình thành liên hợp axit glucuronic. Vai trò chính trong quá trình chuyển hóa oxy hóa của panobinostat là do isoenzyme CYP3A4 đảm nhiệm, vai trò của isoenzyme CYP2D6 và CYP2C19 trong quá trình chuyển hóa của nó có khả năng không đáng kể.
Thải trừ
Ở những bệnh nhân dùng một liều panobinostat uống duy nhất, 29%-51% chất đánh dấu phóng xạ được đưa vào được bài tiết qua nước tiểu là 44% và qua phân 77%. Liều panobinostat không đổi được bài tiết qua nước tiểu <2,5% và <3,5% qua phân. Dựa trên các nghiên cứu dược động học ở người, thời gian bán thải cuối cùng của panobinostat là khoảng 37 giờ.
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, mức độ phơi nhiễm panobinostat trong huyết tương tăng lần lượt là 43% và 105%. Panobinostat chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng.
3. Chỉ định
Thuốc Farydak được chỉ định cho những bệnh nhân mắc đa u tủy tác phát và/hoặc kháng trị sau ít nhất 2 đợt điều trị trước đó, bao gồm bortezomib và thuốc điều hòa miễn dịch.
4. Cách dùng - Liều dùng
Thuốc Farydak dùng điều trị theo chu kỳ, 1 chu kỳ điều trị bao gồm 3 tuần. Uống 3 liều thuốc ở tuần đầu và tuần thứ 2 điều trị, mỗi liều uống một viên nang cứng 20mg.
Tuần thứ 3 ngừng uống thuốc để cơ thể nghỉ ngơi và phục hồi trước khi bắt đầu chu kỳ tiếp theo.
Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày để duy trì nồng độ thuốc ổn định trong cơ thể.
Sau tuần nghỉ, chu kỳ điều trị sẽ tiếp tục lặp lại theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều lượng có thể điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe, tuổi tác, giới tính và khả năng đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân.
Thuốc Farydak có thể được uống trong vòng 12 giờ sau thời gian uống thuốc cố định. Nếu đã quá 12 giờ, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo theo lịch trình. Không nên tự ý uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
* Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc Farydak 20mg cùng với nước, không cần mở nang hay hòa tan khi dùng.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ được ghi nhận trên những bệnh nhân sử dụng thuốc Farydak bao gồm:
- Nhiễm trùng: rất phổ biến: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi; phổ biến: sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm virus herpes, viêm đại tràng di Clostridium difficile, viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết, viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng đường hô hấp dưới; ít gặp: viêm phổi do nấm, viêm gan B, bệnh aspergillosis.
- Hệ thống tạo máu: rất thường gặp: giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho.
- Nội tiết: rất thường xuyên: sụt cân; thường xuyên - suy giáp
- Chuyển hóa: rất phổ biến: chán ăn, hạ phosphat máu, hạ kali máu, hạ natri máu; phổ biến: mất nước, giữ nước, tăng đường huyết, hạ albumin máu, tăng acid uric máu, hạ calci máu, hạ magie máu.
- Rối loạn tâm thần: rất phổ biến - mất ngủ
- Hệ thần kinh: rất thường gặp: chóng mặt, đau đầu; thường gặp - xuất huyết nội sọ, ngất xỉu, run rẩy, loạn vị giác.
- Thị giác: thường xuyên - xuất huyết kết mạc
- Hệ tim mạch: rất thường xuyên - huyết áp thấp; thường xuyên - huyết áp cao, tụ máu, hạ huyết áp tư thế, nhịp tim chậm, rung nhĩ, nhịp xoang nhanh, đánh trống ngực, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ; không thường xuyên - sốc mất máu, nhồi máu cơ tim.
- Hệ hô hấp: rất thường xuyên: ho, khó thở; thường xuyên- suy hô hấp, thở khò khè, thở rít, chảy máu mũi; ít gặp - xuất huyết phổi, ho ra máu.
- Hệ tiêu hóa: rất thường xuyên - tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu; thường xuyên - chảy máu đường tiêu hóa, máu trong phân, viêm dạ dày, đầy hơi, khô miệng; không thường xuyên - viêm đại tràng, nôn ra máu, đau dạ dày và ruột.
- Gan và đường mật: thường gặp - rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin máu, tăng hoạt động của ALT, AST trong huyết thanh, tăng hoạt động của phosphatase kiềm trong huyết thanh.
- Da và mô dưới da: thường gặp - tổn thương da, phát ban, ban đỏ; ít gặp - xuất huyết dưới da.
- Cơ xương: thường gặp - sưng khớp
- Hệ tiết niệu: thường gặp - suy thận, tiểu máu, tiểu không tự chủ, tăng nồng độ creatinin huyết thanh, tăng nồng độ ure huyết thanh, giảm SCF.
- Phản ứng chung: rất phổ biến: - mệt mỏi, phù ngoại biên, sốt, suy nhược; phổ biến - ớn lạnh, khó chịu.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Farydak đối với các trường hợp:
- Quá mẫn với panobinostat hoặc các tá dược khác trong sản phẩm
- Đang bị nhiễm trùng
- Suy gan nặng
- Suy thận giai đoạn cuối ( bao gồm cả bệnh nhân đang thẩm phân máu hoặc lọc máu)
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi
Thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu đang điều trị chống đông máu kéo dài, có tác dụng phụ nghiêm trọng ở đường tiêu hóa, có khoảng QTc kéo dài hoặc ở những bệnh nhân có khả năng kéo dài khoảng QTc cao; dùng đồng thời thuốc chống nôn như dolasetron, ondansetron và tropisetron, bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân suy gan mức độ trung bình.
7. Tương tác thuốc
- Panobinostat được chuyển hóa chủ yếu bởi các isoenzyme CYP và các protein khác. Ở những bệnh nhân đang dùng liệu pháp đồng thời với các thuốc ức chế mạnh isoenzyme CYP3A4 (bao gồm ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, posaconazole, nefazodone), cần giảm liều panobinostat.
- Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, đồng thời dùng thuốc ức chế mạnh isoenzyme CYP3A4, nên tránh sử dụng panobinostat do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.
- Các loại thức ăn có thể ức chế isoenzyme CYP3A4 có thể làm tăng sinh khả dụng của panobinostat, vì vậy nên tránh sử dụng trong thời gian điều trị, bao gômg: khế, lựu hoặc nước ép lựu, bưởi hoặc nước ép bưởi.
- Các chất gây cảm ứng mạnh có thể làm giảm hiệu quả của panobinostat, do đó không nên dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh ( bao gồm avasimibe, carbamazepine, mitotane, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampicin).
- Trên các nghiên cứu lâm sàng, panobinostat có thể làm kéo dài khoảng QT. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp tim ( bao gồm amiodarone, disopyramide, quinidine và sotalol) và các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT (bao gồm chloroquin, halofantrine, clarithromycin, methadone, moxifloxacin, bepridil và pimozide).
- Các thuốc chống nôn có thể kéo dài khoảng AT, như dolasetron, ondansetron và tropisetron, nên được sử dụng thận trọng
8. Quá liều
Sử dụng Farydak 20mg vượt quá mức liều được chỉ định có thể dẫn tới những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Ngay khi phát hiện ra đã uống quá liều, cần được hỗ trợ y tế kịp thời để kiểm soát các triệu chứng bất thường trên người bệnh.
9. Bảo quản
Thuốc nên được bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và để xa tầm với của trẻ. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C.
Bằng chứng khoa học
Nguồn tham khảo
- https://www.drugs.com/mtm/panobinostat.html
- https://www.vidal.ru/drugs/farydak
Liều dùng

Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi