Giỏ hàng
Đối tượng sử dụng
-
Thuốc Lorviqua được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ đã di căn dương tính với ALK hoặc ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển đã từng được điều trị bằng một số thuốc ức chế ALK thế hệ trước như crizotinib, ceritinib, alectinib.
Cơ sở khoa học
1. Thành phần
Lorviqua là thuốc được dùng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Trong mỗi viên Lorviqua có chứa thành phần lorlatinib hàm lượng 25 mg cùng với các tá dược khác.
Dạng bào chế: viên nén bao phim
2. Tác dụng của thuốc Lorviqua
Dược lực học
Lorlatinib là chất ức chế chọn lọc thụ thể tyrosine kinase của bệnh u lympho anaplastic (ALK) và tyrosine kinase của gen ung thư c-ros 1 (ROS1) cạnh tranh với ATP.
Các đột biến kích hoạt hay chuyển vị của gen ALK được xác định trong một số bệnh ác tính và có thể dẫn đến biểu hiện của protein hợp nhất gây ung thư. Sự hình thành protein tổng hợp ALK dẫn đến sự kích hoạt và truyền tín hiệu của gen, có thể góp phần làm tăng sự tăng sinh và sống sót của tế bào trong các khối u biểu hiện các protein này.
Tác dụng chống ung thư của Lorlatinib là do khả năng ức chế tyrosine kinase ngăn cản việc truyền tín hiệu, ức chế sự phát triển và sống sót của các tế bào ung thư.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Lorlatinib đạt được nhanh chóng, với Tmax trung bình là 1,2 giờ sau khi dùng một liều 100 mg duy nhất và 2 giờ sau khi dùng nhiều liều 100 mg mỗi ngày. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình khoảng 81%.
Thức ăn ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng hấp thu của thuốc này, vì vậy có thể dùng Lorlatinib cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố
Lorlatinib được phân bố vào dịch não tủy, nó liên kết 66% với protein huyết tương của người, liên kết vừa phải với albumin và glycoprotein alpha 1-acid.
Chuyển hóa
Ở người, Lorlatinib trải quá trình oxy hóa và glucuronid hóa là các con đường chuyển hóa chính. Lorlatinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và UGT1A4. Chất chuyển hóa chính của Lorlatinib trong huyết tương là chất chuyển hóa benzoic của Lorlatinib, được hình thành do sự phân cắt oxy hóa của nhóm amide và nhóm thơm liên kết ether của Lorlatinib, chiếm 21% tổng lượng phóng xạ.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trong huyết tương của Lorlatinib sau liều duy nhất 100mg là 23,6 giờ. Lorlatinib được thải trừ qua nước tiểu khoảng 48% và qua phân 41%.
3. Chỉ định
Thuốc Lorviqua được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ đã di căn dương tính với ALK hoặc ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển đã từng được điều trị bằng một số thuốc ức chế ALK thế hệ trước như crizotinib, ceritinib, alectinib.
4. Cách dùng - Liều dùng
Thuốc Lorviqua được sử dụng bằng đường uống, nuốt nguyên cả viên, chú ý không bẻ hoặc làm vỡ viên. Nên uống Lorviqua vào cùng một thời điểm trong ngày để đảm bảo hiệu quả điều trị được tốt nhất.
Liều dùng Lorviqua được khuyến cáo là 100 mg/lần/ngày. Tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ được báo cáo khi dùng Lorviqua bao gồm:
- Hệ thống máu và bạch huyết: rất thường xuyên - thiếu máu
- Chuyển hóa: rất thường gặp - tăng cholesterol máu, tăng triglyceride máu, tăng cân, tăng hoạt động lipase; thường gặp - tăng đường huyết.
- Tâm thần: thường xuyên - rối loạn tâm thần, thay đổi trạng thái tinh thần.
- Hệ thần kinh: rất thường gặp - suy giảm nhận thức, bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau đầu; thường gặp - rối loạn ngôn ngữ.
- Thị giác: rất thường gặp: suy giảm thị lực
- Hệ thống tim mạch: rất thường xuyên - tăng huyết áp động mạch; không phổ biến - kéo dài khoảng PR trên điện tâm đồ.
- Hệ hô hấp: thường gặp: viêm phổi
- Hệ tiêu hóa: rất thường xuyên - tiêu chảy, buồn nôn, táo bón.
- Da và mô dưới da: rất thường xuyên - phát ban
- Hệ thống cơ xương: rất thường xuyên: đau khớp, đau cơ
- Rối loạn chung: rất phổ biến - phù nề, mệt mỏi tăng lên.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Lorviqua trong các trường hợp:
- Quá mẫn với Lorlatinib hoặc bất kỳ tá dược nào có trong sản phẩm
- Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 mạnh
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi
7. Tương tác thuốc
Lorlatinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và UGT1A4, nên dùng đồng thời Lorlatinib với các chất gây cảm ứng CYP3A4/5 mạnh ( như rifampicin, carbamazepine, enzalutamide, mitotane, phenytoin) có thể làm giảm nồng độ Lorlatinib trong huyết tương. Chống chỉ định sử dụng các chất gây cảm ứng CYP3A4/5 mạnh với lorlatinib.
Tránh dùng đồng thời Lorlatinib với các chất nền CYP3A4/5 có chỉ số điều trị hẹp, bao gồm alfentanil, cyclosprine, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, thuốc tránh thai nội tiết tố, pimozide, quinidine, sirolimus và tacrolimus vì nồng độ những thuốc này có thể bị giảm bởi lorlatinib.
Dùng đồng thời lorlatinib với các chất ức chế CYP3A4/5 mạnh (như boceprevir, cobicistat, itraconazole, ketoconazole, posaconazole, troleandomycin, voriconazole, ritonavir, paritaprevir) có thể làm tăng nồng độ lorlatinib trong huyết tương.
Các sản phẩm từ bưởi cũng có thể làm tăng nồng độ lorlatinib trong huyết tương.
Lorlatinib là chất gây cảm ứng Pgp vừa phải. Các sản phẩm có chỉ số điều trị hẹp là chất nền Pgp ( như digoxin, dabigatran etexilate) nên được dùng đồng thời một cách thận trọng do khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương của các chất nền này.
8.Lưu ý
8.1. Lưu ý khi sử dụng
Khi dùng thuốc Lorviqua, một số bệnh nhân có thể gặp phải một số vấn đề về thần kinh, có thể xảy ra ý nghĩa tự tử do đó cần theo dõi bệnh nhân thật chặt chẽ.
Xét nghiệm máu để kiểm tra mức lipid máu trước và trong thời gian điều trị bằng thuốc này.
Cần thông báo với bác sĩ trước khi sử dụng Lorviqua nếu gặp các bệnh lý về thận, co giật, trầm cảm, bệnh lý về tim, cao huyết áp, tăng cholesterol, rối loạn lipid máu, bệnh nhân tiểu đường hoặc phụ nữ đang có ý định mang thai.
Thuốc Lorviqua có thể gây ra tình trạng đau đầu, chóng mặt do đó nên thận trọng khi sử dụng cho người lái xe, vận hành máy móc.
8.2. Lưu ý sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai hay đang có ý định mang thai không nên sử dụng thuốc Lorviqua. Nên có biện pháp tránh thai phù hợp trong thời gian bệnh nhân điều trị bằng thuốc này.
Để an toàn cho trẻ nhỏ không nên cho bé bú khi mẹ dùng thuốc này hoặc ít nhất 1 tuần sau liều sử dụng cuối cùng.
8.3. Lưu ý sử dụng cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Lorlatinib không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan mức trung bình và nặng.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, nên giảm liều Lorlatinib. Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, không cần điều chỉnh liều.
9. Quá liều
Chưa có dữ liệu báo cáo về trường hợp quá liều Lorlatinib. Khi sử dụng quá liều lượng khuyến cáo, cần đưa ngay bệnh nhân đến các cơ sở y tế, theo dõi chặt chẽ các triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.
10. Bảo quản
Bảo quản thuốc Lorviqua ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, để xa tầm với trẻ em.
Bằng chứng khoa học
Nguồn tham khảo
- https://www.vidal.ru/drugs/lorviqua-1
- https://www.drugs.com/lorlatinib.html
Liều dùng

Liều lượng
Đánh giá
0 (0 reviews)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
- (0)
Đánh giá sản phẩm
Đánh giá sản phẩm của chúng tôi